Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Âm Lệ Hoa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 72:
Khoảng từ năm Kiến Vũ thứ 9 ([[33]]), Quách hậu được ghi lại đã hoàn toàn bị thất sủng<ref>《后汉书·天文志》建武九年七月乙丑,金犯轩辕大星。十一月乙丑,金又犯轩辕。轩辕者,后宫之官,大星为皇后,金犯之为失势。是时郭后已失势见疏,后废为中山太后,阴贵人立为皇后。</ref>. Có vị Thượng thư lệnh là [[Thân Đồ Cương]] (申屠刚) nhiều lần dâng sớ xin Quang Vũ Đế để Hoàng thái tử Lưu Cương đến Đông Cung tiếp thu trách nhiệm cùng sự dạy bảo, thì liền bị Quang Vũ Đế trách cứ, biếm truất đi chức vị<ref>《后汉书·申屠刚传》建武七年,诏书征刚……刚到,拜侍御史,迁尚书令。……刚每辄极谏,又数言皇太子宜时就东宫,简任贤保,以成其德,帝并不纳。以数切谏失旨,数年,出为平阴令。</ref>.
 
Vào năm Kiến Vũ thứ 13, đất Thục được bình định, Quang Vũ Đế đại phong công thần ngoại thích, nhưng trong đó lại không bao gồm ngoại thích họ Quách của Quách hậu, em trai Quách hậu là Quách Huống mãi đến năm Kiến Vũ thứ 14 ([[38]]) mới thăng nhậm ''"Thành môn Giáo úy"'' (城门校尉). Năm Kiến Vũ thứ 15, ngoại thích họ Âm cùng họ Phàn (thân tộc của mẹ Quang Vũ Đế là [[Phàn Nhàn Đô]]) được sắc chỉ ân phong, lại tiếp tục gạt họ Quách ra một bên. Quang Vũ Đế phong con trưởng của Âm Quý nhân là Lưu Dương làm '''Đông Hải công''' (东海公), nước Đông Hải gồm 23 huyện, là chư hầu quốc lớn nhất trong số các phiên quốc của chúng hoàng tử<ref>《廿二史考异》卷十一:钱大昕云:“《郡国志》东海十三城,赣榆本属琅邪,实十二城。鲁国六城并之,止十八县。而琅邪郡之开阳、临沂、即丘、缯,下邳国之下邳、曲阳、司吾、良成,广陵郡之海西,泰山郡之南城、费,皆故属东海,故运二十九县。”</ref><ref>《后汉书·光武帝纪》二十八年春正月己巳,徙鲁王兴为北海王,以鲁国益东海。</ref>. Quách hậu bởi vì từ từ thất sủng, dòng dõi họ Quách cũng bị thấtgạt sủngsang một bên một cách trắng trợn, luôn bị xếp dưới ngoại thích họ Âm, bởi vậy khiến Quách hậu cực kỳ bất mãn.
 
Năm Kiến Vũ thứ 17 ([[41]]), Quang Vũ Đế Lưu Tú lấy lý do: 「Hoài thế oán đỗi, sổ vi giáo lệnh, bất năng phủ tuần tha tử, huấn trường dị thất; 懷勢怨懟,數違教令,不能撫循他子,訓長異室」, ra chỉ phế truất Quách hậu, đưa Âm Quý nhân lên thay, trở thành Hoàng hậu.