Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ảnh hưởng sức khỏe của thuốc lá”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
n replaced: ) → ), == Tài liệu tham khảo == → ==Tham khảo== using AWB
Dòng 4:
Khói thuốc lá chứa hơn năm mươi hóa chất [[Tác nhân gây ung thư|gây ung thư]].<ref name=WHO2014/> Thuốc lá cũng chứa [[Nicotin|nicôtin]], một loại chất gây [[nghiện]] cực cao. Khi hút thuốc lá, nicotine gây ra sự phụ thuộc về mặt thể chất và tâm lý. Thuốc lá điếu bán ở các [[nước đang phát triển]] có xu hướng có hàm lượng hắc ín cao hơn và ít có khả năng được lọc hơn, có khả năng làm tăng nguy cơ dễ bị tổn thương đối với bệnh liên quan đến hút thuốc lá ở những khu vực này.<ref name = "Nichter_1991">{{cite journal | jstor = 648675 | doi = 10.1525/maq.1991.5.3.02a00040 | title = Saving the Children for the Tobacco Industry | year =1991 | vauthors = Nichter M, Cartwright E | journal = Medical Anthropology Quarterly | volume = 5 | issue = 3 | pages = 236–56 }}</ref>
 
Việc sử dụng thuốc lá là nguyên nhân lớn nhất gây tử vong có thể phòng ngừa được trên toàn cầu.<ref name="isbn92-4-159628-7">{{cite book | author = World Health Organization | title = WHO Report on the Global Tobacco Epidemic 2008: The MPOWER Package | edition = | publisher = World Health Organization | location = Geneva | year = 2008 | pages = 8 | isbn = 92-4-159628-7 | url = http://www.who.int/tobacco/mpower/mpower_report_full_2008.pdf }}</ref> Có đến một nửa số người sử dụng thuốc lá chết do biến chứng của việc sử dụng thuốc lá.<ref name=WHO2014>{{cite web|title=Tobacco Fact sheet N°339|url=http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs339/en/|access-date=13 May 2015|date=May 2014}}</ref>[[Tổ chức Y tế Thế giới]] (WHO) ước tính mỗi năm thuốc lá gây ra khoảng 6 triệu ca tử vong (khoảng 10% số ca tử vong toàn cầu) với 600.000 ca tử vong ở những người không hút thuốc do [[Hút thuốc thụ động|hít khói thuốc lá thụ động]].<ref name=WHO2014/><ref>{{cite web|title=The top 10 causes of death|url=http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs310/en/index2.html|access-date=13 May 2015}}</ref> Trong thế kỷ 20, thuốc lá ước tính đã gây ra 100 triệu ca tử vong.<ref name=WHO2014/> Tương tự, [[Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (Hoa Kỳ)|Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh]] Hoa Kỳ mô tả việc sử dụng thuốc lá là "nguy cơ có thể phòng ngừa được quan trọng nhất đối với sức khỏe con người ở các nước phát triển và là nguyên nhân quan trọng gây cái chết sớm trên toàn thế giới."<ref name="fn1">"[https://www.cdc.gov/tobacco/quit_smoking/you_can_quit/nicotine.htm Nicotine: A Powerful Addiction] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20090501011931/http://www.cdc.gov/tobacco/quit_smoking/you_can_quit/nicotine.htm |date=2009-05-01 }}." Centers for Disease Control and Prevention.</ref> Theo một đánh giá năm 2014 trên ''Tạp chí Y học New England'', nếu tình hình hút thuốc hiện tại vẫn tiếp diễn, thuốc lá sẽ gây chết khoảng 1 tỷ người trong thế kỷ 21, một nửa trong số đó trước 70 tuổi.<ref>{{cite journal | vauthors = Jha P, Peto R | title = Global effects of smoking, of quitting, and of taxing tobacco | language = EN | journal = The New England Journal of Medicine | volume = 370 | issue = 1 | pages = 60–8 | date = January 2014 | pmid = 24382066 | doi = 10.1056/nejmra1308383 | url = https://www.nejm.org/doi/10.1056/NEJMra1308383 }}</ref>
 
Việc sử dụng thuốc lá thường dẫn đến các bệnh về tim, gan và phổi. Hút thuốc là yếu tố nguy cơ chính gây [[nhồi máu cơ tim]], [[Tai biến mạch máu não|đột quỵ]], [[Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính|bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính]] (bao gồm khí phế thũng và viêm phế quản mãn tính) và một số bệnh [[ung thư]] (đặc biệt là [[ung thư phổi]], [[Ung thư thanh quản|ung thư thanh quản và miệng]], [[ung thư bàng quang]] và [[ung thư tuyến tụy]]). Nó cũng gây bệnh động mạch ngoại vi và [[Cao huyết áp|huyết áp cao]].Các ảnh hưởng sức khỏe phụ thuộc vào số năm và số lượng mà người đó hút thuốc. Bắt đầu hút thuốc sớm trong cuộc sống và hút thuốc lá có nồng độ hắc ín cao hơn làm tăng nguy cơ mắc các căn bệnh này. Ngoài ra, khói thuốc lá trong môi trường, hoặc khói thuốc thụ động, đã được chứng minh là gây ra những tác động bất lợi cho sức khỏe ở mọi lứa tuổi. <ref name="pmid3303311">{{cite journal | vauthors = Vainio H | title = Is passive smoking increasing cancer risk? | journal = Scandinavian Journal of Work, Environment & Health | volume = 13 | issue = 3 | pages = 193–6 | date = June 1987 | pmid = 3303311 | doi = 10.5271/sjweh.2066 }}</ref> Sử dụng thuốc lá là một yếu tố có mối liên kết chặt chẽ đến [[Hư thai|sẩy thai]] ở những người hút thuốc đang mang thai, và góp phần vào một số vấn đề sức khỏe khác của [[Bào thai|thai nhi]] như [[sinh non]], nhẹ cân và tăng gấp 1,4 đến 3 lần nguy cơ tử vong ở trẻ sơ sinh (SIDS ). <ref name="SurgeonGeneralPassiveSmoking2006">{{cite web|url=http://www.surgeongeneral.gov/library/secondhandsmoke/report/fullreport.pdf|title=The health consequences of involuntary exposure to tobacco smoke: a report of the Surgeon General|access-date=2009-02-15|year=2006|format=PDF|publisher=U.S. Department of Health and Human Services, Centers for Disease Control and Prevention, National Center for Chronic Disease Prevention and Health Promotion, Office on Smoking and Health|location=Atlanta, U.S., page 93}}</ref> Tỷ lệ [[rối loạn cường dương]] cao hơn khoảng 85% ở nam giới hút thuốc so với người không hút thuốc.<ref name="pmid15924009">{{cite journal | vauthors = Peate I | title = The effects of smoking on the reproductive health of men | journal = British Journal of Nursing | volume = 14 | issue = 7 | pages = 362–6 | year = 2005 | pmid = 15924009 | doi = 10.12968/bjon.2005.14.7.17939 }}</ref><ref name=pmid15146084>{{cite journal | vauthors = Korenman SG | title = Epidemiology of erectile dysfunction | journal = Endocrine | volume = 23 | issue = 2-3 | pages = 87–91 | year = 2004 | pmid = 15146084 | doi = 10.1385/ENDO:23:2-3:087 | url = https://link.springer.com/article/10.1385%2FENDO%3A23%3A2-3%3A087 }}</ref> 
 
Một số quốc gia đã thực hiện các biện pháp kiểm soát việc tiêu thụ thuốc lá bằng cách hạn chế sử dụng và bán cũng như các thông điệp cảnh báo được in trên bao bì. Ngoài ra, luật cấm hút thuốc ở nơi công cộng như nơi làm việc, nhà hát, quán bar và nhà hàng nhằm giảm tiếp xúc với khói thuốc thụ động và giúp một số người hút thuốc bỏ thuốc lá, mà ảnh hưởng đến kinh doanh của nhà hàng hoặc quán bar.<ref name=WHO2014/> Thuế thuốc lá làm tăng giá cũng có hiệu quả, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.<ref name=WHO2014/>
== Tài liệu thamTham khảo ==
{{Reflist|colwidth=30em}}