Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đinh Cơ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
|tên = Đinh Cơ
|native name = 丁姬
|tước vị = [[Hán Ai Đế]] [[mẹ|sinh mẫu]]
|chức vị = [[Thái hậu|Đế Thái hậu]] [[nhà Hán]]
|tại vị = [[7 TCN]] - [[5 TCN]]
Hàng 35 ⟶ 36:
Rồi cuối cùng, vào ngày [[19 tháng 5]] (âm lịch) cùng năm đó, Hán Ai Đế Lưu Hân dựa vào đó mà ra chỉ phong cho Phó Thái hậu tước hiệu '''Cung hoàng thái hậu''' (恭皇太后), còn Đinh Cơ mẹ của Ai Đế được phong làm '''Cung hoàng hậu''' (恭皇后), đều lấy thụy hiệu của Định Đào Cung vương Lưu Khang làm hiệu, để tỏ rõ phân biệt. Trong chiếu có viết:''"[[Kinh Xuân Thu]] nói 'Mẫu dĩ tử quý', ứng nên tôn kính Phó Thái hậu làm Cung Hoàng thái hậu, Đinh Cơ làm Cung Hoàng hậu, lấy tả hữu Chiêm sự, phong ấp và bày biện đều án theo Trường Tín cung cùng Trung cung đãi ngộ"''. Ngoài ra, Hán Ai Đế còn truy tôn cha của Phó Thái hậu làm ''Sùng Tổ hầu'' (崇祖侯), cha của Đinh Cơ làm ''Bao Đức hầu'' (褒德侯)<ref>《汉书·卷九十七下·外戚传第六十七下》:成帝崩,哀帝即位。王太后诏令傅太后、丁姬十日一至未央宫。高昌侯董宏希指,上书言宜立丁姬为帝太后。师丹劾奏:“宏怀邪误朝,不道。”上初即位,谦让,从师丹言止。后乃白令王太后下诏,尊定陶恭王为恭皇。哀帝因是曰:“《春秋》‘母以子贵’,尊傅太后为恭皇太后,丁姬为恭皇后,各置左右詹事,食邑如长信宫、中宫。追尊恭皇太后父为崇祖侯,恭皇后父为褒德侯。”</ref>.
 
Năm Thái Sơ Nguyên Tương ([[5 TCN]]), Phó Thái hậu được tôn làm [[Hoàng thái thái hậu]], còn Đinh Cơ được cải hiệu thành '''Đế Thái hậu''' (帝太后), chỗ ở tôn gọi là [[Trung An cung]] (中安宮). Hai người anh trai; [[Đinh Trung]] (丁忠) mất sớm nên truy tặng làm ''Bình Chu Hoài hầu'' (平周怀侯), lấy con trai là [[Đinh Mãn]] (丁满) tập tước; [[Đinh Minh]] (丁明) phong tước ''Dương An hầu'' (阳安侯), làm quan đến ''[[Đại tư mã]]'', kiêm ''Phiêu Kị tướng quân'' (票骑将军). Hai người chú của bà là [[Đinh Vọng]] (丁望) làm đến ''[[Tả tướng quân]]'' (左将军), [[Đinh Hiến]] (丁宪) nhậm ''[[Thái bộc]]'' (太仆)<ref>《汉书·卷十一·哀帝纪第十一》:五月丙戌,立皇后傅氏。诏曰:“《春秋》‘母以子贵’,奠定陶太后曰恭皇太后,丁姬曰恭皇后,各置左右詹事,食邑如长信宫、中宫。”追尊傅父为崇祖侯、丁父为褒德侯。封舅丁明为阳安侯,舅丁满为平周侯。追谥满父忠为平周怀侯,皇后父晏为孔乡侯,皇太后弟侍中光禄大夫赵钦为新成侯。</ref>.<ref>《汉书·卷九十七下·外戚传第六十七下》:丁姬为帝太后,两兄忠、明。明以帝舅封阳安侯。忠蚤死,封忠子满为平周侯。太后叔父宪、望,望为左将军,宪为太仆。明为大司马票骑将军,辅政。丁氏侯者凡二人,大司马一人,将军、九卿、二千石六人,侍中、诸曹亦十余人。丁、傅以一二年间暴兴尤盛。然哀帝不甚假以权势,权势不如王氏在成帝世也。</ref>.
 
Năm Kiến Bình thứ 2 ([[5 TCN]]), ngày [[5 tháng 6]], Đế Thái hậu Đinh thị qua đời, không rõ bao nhiêu tuổi. Hán Ai Đế ra chỉ:''"Trẫm nghe phu thê là một thể. [[Kinh Thi]] viết:"Cốc tắc dị thất, Tử tắc đồng huyệt". [[Quý tôn Túc|Quý Vũ tử]] [[nước Lỗ]] ngày xưa táng ở tẩm lăng, nhưng mộ của chính thê Đỗ thị lại ở bậc dưới, nên con cháu cẩn xin hợp táng. Lễ phụ táng, từ thời Chu triều đã có. [[Khổng Tử]] nói:"Chu triều điển nghi đã rất hoàn bị! Ta chỉ cần nên tuân theo". Là con có hiếu, thì đối đãi người chết và người khi sống là như nhau. Nay Đế Thái hậu nên cùng một lăng với Cung Hoàng."''<ref>《汉书·卷九十七下·外戚传第六十七下》:建平二年,丁太后崩。上曰:“《诗》云‘谷则异室,死则同穴’。昔季武子成寝,杜氏之墓在西阶下,请合葬而许之。附葬之礼,自周兴焉。孝子事亡如事存,帝太后宜起陵恭皇之园。”遣大司马票骑将军明,东送葬于定陶,贵震山东。</ref>. Do đó, Ai Đế làm lễ hợp táng rất long trọng cho Đinh Thái hậu, phái cữu cữ Đinh Minh lo liệu tất cả.
 
=== Truy phế ===
Năm Nguyên Thọ thứ 2 ([[1 TCN]]), Hán Ai Đế qua đời, [[Vương Mãng]] lấy danh nghĩa Thái hậu Vương Chính Quân trừ bỏ toàn bộ quan tước của họ Đinh và họ Phó, tiếm hết tôn hiệu của Phó Thái hậu và Đinh Thái hậu. Phó Thái hậu được gọi là '''Cung vương mẫu''', còn Đinh Thái hậu được gọi '''Đinh Cơ'''<ref>《汉书·卷九十七下·外戚传第六十七下》:''哀帝崩,王莽秉政,使有司举奏丁、傅罪恶。莽以太皇太后诏皆免官爵,丁氏徙归故郡。莽奏贬傅太后号为定陶共王母,丁太后号曰丁姬。''</ref>.
 
Năm Nguyên Thủy thứ 5 (năm [[5]] [[công nguyên]]), Vương Mãng lại tấu xin Phó Thái hậu cùng Đinh Thái hậu không tuân thủ lễ của cơ thiếp, mộ phần và biệt đãi có ý tiếm vượt, nên phải cải táng<ref>《汉书·卷九十七下·外戚传第六十七下》:''元始五年,莽复言:“共王母、丁姬前不臣妾,至葬渭陵,冢高与元帝山齐,怀帝太后、皇太太后玺绶以葬,不应礼。礼有改葬,请发共王母及丁姬冢,取其玺绶消灭,徙共王母及丁姬归定陶,葬共王冢次,而葬丁姬复其故。”太后以为既已之事,不须复发。莽固争之,太后诏曰:“因故棺为致椁作冢,祠以太牢。”谒者护既发傅太后冢,崩压杀数百人;开丁姬椁户,火出炎四五丈,吏卒以水沃灭乃得入,烧燔椁中器物''。</ref>. Mộ của Đinh Cơ từ hàng chính thê trở thành cơ thiếp<ref>《汉书·卷九十七下·外戚传第六十七下》:''莽复奏言:“前共王母生,僣居桂宫,皇天震怒,灾其正殿;丁姬死,葬逾制度,今火焚其椁,此天见变以告,当改如媵妾也。臣前奏请葬丁姬复故,非是。共王母及丁姬棺皆名梓宫,珠玉之衣非藩妾服,请更以木棺代,去珠玉衣,葬丁姬媵妾之次。”奏可。''</ref>.
 
== Tham khảo ==