Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bàn thờ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã lùi về phiên bản 41217888 bởi Ngọc Xuân bot (thảo luận): Xóa phần thêm vào (kích cỡ tự sáng tác). (TW)
Thẻ: Lùi sửa
n replaced: ( → ( (4), . → ., , → , (2), : → : (2), tháng 7 20 → tháng 7 năm 20 using AWB
Dòng 1:
{{Underlinked|date=tháng 7 năm 2018}}
 
'''Bàn thờ''' là những cấu trúc trên đó có những vật cúng tế, được sử dụng cho mục đích [[tôn giáo]], [[tín ngưỡng]].
Dòng 7:
Bàn thờ được phân loại theo mục đích thờ cúng bao gồm bàn thờ gia tiên, bàn thờ Phật, bàn thờ Chúa, bàn thờ tổ.
 
Phân loại theo mẫu mã thường dành cho tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt , bao gồm : bàn thờ chân vuông (các loại án gian và bàn ô xa) bàn thờ chân quỳ ( sập thờ, bàn thờ chân quỳ dạ cá) .
[[Tập tin:Bàn thờ gia tiên trong căn hộ ở Việt Nam.jpg|nhỏ|thế=]]
 
Dòng 16:
Bàn thờ cho mục đích tín ngưỡng
[[Tập tin:Bàn thờ gia đình truyền thống.jpg|nhỏ]]
Bàn thờ sử dụng phổ biến trong tín ngưỡng thờ ông bà ( đạo ông bà) và tín ngưỡng thờ thần của người Việt. Bàn thờ thường được đặt ở nơi trang trọng nhất của kiến trúc nhà ở hoặc nơi thờ tự công cộng. Trên bàn thờ có bày các đồ thờ và vật phẩm phụng, thường được phân chia rõ ràng : nửa phía trong là phần thờ , nửa phía ngoài là phần phụng, lấy bát hươg làm ranh giới giữa hai phần. Ở phần thờ là nơi đặt các đồ thờ, thừong không thay đổi, dịch chuyển ( trừ khi cần làm sạch, vệ sinh các đồ thờ). Ở phần phụng là nơi đặt các đồ cúng như hoa quả bánh trái, tiền vàng mã. Người ta có thể đặt cỗ mặn ở phần phụng hoặc sử dụng một bàn phụ riêng để bày đồ cúng mặn ( phân biệt với đồ chay). Bàn phụ này còn gọi là bàn cơm hoặc bàn con.
 
Bàn thờ cho mục đích tôn giáo.