Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Carlo Ancelotti”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n replaced: thứ 3 của → thứ ba của using AWB
Dòng 46:
{{MedalBronze|[[World Cup 1990|Ý 1990]]|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý|Đội bóng]]}}}}
 
'''Carlo Ancelotti''' (sinh ngày [[10 tháng 6]] năm [[1959]] tại [[Reggiolo]]) hay biệt danh ''Carletto'', là một cựu [[cầu thủ bóng đá]] người [[Ý]] và hiện nay ông đang là huấn luyện viên trưởng của [[S.S.C. Napoli|câu lạc bộ Napoli]], Ý.
 
Khi còn là cầu thủ, Ancelotti thường thi đấu ở vị trí [[Tiền vệ (bóng đá)|tiền vệ]] và ông đã cùng [[A.C. Milan]] giành hai chức vô địch [[Giải vô địch bóng đá Ý|Scudetto]] và hai chức vô địch [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|UEFA Champions League]] trong vòng 5 năm. Ông được triệu tập vào [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý|đội tuyển Ý]] 26 lần, ghi được 1 bàn và từng có mặt tại [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1986|World Cup 1986]] và [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1990|World Cup 1990]]. Ông được coi người đầu tiên của lịch sử bóng đá thi đấu ở vị trí tiền vệ tổ chức, một vị trí mà sau này trở thành chìa khóa của bóng đá hiện đại với những tên tuổi như [[Josep Guardiola|Pep Guardiola]], [[Demetrio Albertini]], và [[Andrea Pirlo]].
Dòng 75:
[[File:Ancelotti-decima.jpg|thumb|300px|right|Ancelotti với chiếc cúp bạc UEFA Champions League 2014 vừa giành được sau đêm chung kết tại [[Lisbon]].]]
* Ngày [[25 tháng 6]] năm 2013, Ancelotti trở thành HLV trưởng của Real với một bản hợp đồng có thời hạn 3 năm.
* Ngày [[24 tháng 5]] năm 2014, sau chiến thắng đầy ấn tượng trước [[Atlético Madrid]] trong trận [[Chung kết UEFA Champions League 2014 | chung kết UEFA Champions League]], Ancelotti đã giúp Real hoàn thành giấc mơ Decima với chức vô địch châu Âu lần thứ 10 sau 12 năm chờ đợi. Qua đó, đây cũng là chức vô địch châu Âu thứ 3ba của ông trên cương vị huấn luyện viên, cân bằng với thành tích của huyền thoại [[Bob Paisley]] trong giai đoạn 1977 – 1981.
 
===2018 – nay: Napoli===
* Ngày [[23 tháng 5]] năm 2018, Napoli đã công bố Ancelotti sẽ là người dẫn dắt câu lạc bộ từ mùa giải 2018–19 sau khi ông [[Maurizio Sarri]] đã chuyển sang dẫn dắt câu lạc bộ Chelsea. Ngày [[19 tháng 8]], ông có trận ra mắt Serie A trên cương vị HLV trưởng của Napoli bằng chiến thắng 2 – 1 trên [[Sân vận động Olimpico|sân Olimpico]] của [[S.S. Lazio]]. Ngày 3 tháng 9, ông nhận thất bại đầu tiên khi thua 3 – 0 trên sân của [[U.C. Sampdoria]] tại vòng 3 của Serie A.
 
 
 
==Thống kê sự nghiệp==
Hàng 165 ⟶ 163:
!338!!35!!59!!3!!41!!3!!4!!0!!442!!41
|}
 
 
===Quốc tế===
Hàng 205 ⟶ 202:
! STT !! Ngày !! Sân !! Đối thủ !! Tỷ số !! Kết quả !! Giải đấu
|-
|align=center| 1. || 6 tháng 1 năm 1981 || [[Sân vận động Centenario | Sân Centenario]], [[Montevideo]], Uruguay || {{fb|NED}} ||align=center| '''1''' – 0 ||align=center| 1 – 1 || [[Mundialito 1980]]
|}
 
 
===Huấn luyện viên===
Hàng 261 ⟶ 257:
==Đời sống cá nhân==
*Ancelotti có hai con: một con gái là Katia (sinh ngày [[18 tháng 4]] năm 1984) và một con trai là Davide (sinh ngày [[22 tháng 7]] năm 1989). Davide cũng từng chơi trong đội trẻ Milan và sau đó gia nhập [[A.S.D.C. Borgomanero]] (một câu lạc bộ lúc đó đang chơi ở [[Serie D]]) vào tháng 6 năm 2008. Sau một thời gian thi đấu chuyên nghiệp không thành công, anh chuyển sang học ngành Khoa học thể thao, trước khi đảm nhận vai trò trợ lý HLV thể lực tại Real Madrid ở giai đoạn Carletto còn là HLV trưởng ở đội chủ sân Bernabeu (2013 – 2015). Tháng 8 năm 2016, Ancelotti đã bổ nhiệm cả Davide và con rể Mino Fulco vào đội ngũ trợ lý của mình ở Bayern.<ref>{{Chú thích web | url= https://www.independent.co.uk/sport/football/international/carlo-ancelotti-appoints-27-year-old-son-as-bayern-munich-assistant-coach-a7207026.html | tiêu đề= Carlo Ancelotti appoints 27-year-old son as Bayern Munich assistant coach | ngôn ngữ=en | trans_title= Carlo Ancelotti bổ nhiệm con trai 27 tuổi làm trợ lý huấn luyện viên tại Bayern Munich | nhà xuất bản=[[Independent]] | tác giả 1=Samuel Lovett | ngày tháng=2016-08-24 | ngày truy cập=2018-10-27 | url lưu trữ=http://archive.is/Ol0T3 | ngày lưu trữ=2018-10-27}}</ref><ref>{{Chú thích web | url=https://thethao.vnexpress.net/tin-tuc/cac-giai-khac/carlo-ancelotti-bo-nhiem-con-trai-lam-tro-ly-tai-bayern-3457379.html | tiêu đề= Carlo Ancelotti bổ nhiệm con trai làm trợ lý tại Bayern | nhà xuất bản= [[VnExpress]] | tác giả 1= Nguyễn Phát | ngày tháng=2016-08-24 | ngày truy cập=2018-10-27 | url lưu trữ= | ngày lưu trữ=}}</ref>
 
*Năm 2008, Carletto xác nhận trong một cuộc phỏng vấn rằng ông đã chia tay với người vợ 25 năm, Luisa Gibellini. Năm 2011, ông đã bắt đầu một mối quan hệ với nữ doanh nhân người [[Canada]] là Mariann Barrena McClay. Sau đó 2 người đã chính thức kết hôn tại [[Vancouver]] vào tháng 7 năm 2014.
 
*Vào tháng 5 năm 2009, ông xuất bản một cuốn tự truyện dài 26 chương, dày 264 trang có tiêu đề là ''Preferisco la Coppa''. Tất cả số tiền thu được từ việc bán cuốn sách được ông quyên góp cho Quỹ Stefano Borgonovo để tài trợ cho nghiên cứu về bệnh xơ cứng cột bên teo cơ ([[:en:Amyotrophic lateral sclerosis|ALS]]), một căn bệnh hiếm gặp mà nhà vật lý [[Stephen Hawking]] cùng với cựu danh thủ [[Stefano Borgonovo]] đều mắc phải.<ref>{{chú thích tin tức | url=http://www.gazzetta.it/Calcio/SerieA/Milan/26-05-2009/ancelotti-contro-mourinho-50453129321.shtml | work=[[La Gazzetta dello Sport]] |language=it | accessdate=2009-06-02 | date=2009-05-26 | title=Ancelotti contro Mourinho "E se il Milan vuole resto | trans_title=}}</ref>
 
Hàng 332 ⟶ 326:
*Huân chương Công trạng Cộng hoà Italia ([[:en:Order of Merit of the Italian Republic|Order of Merit of the Italian Republic]]): hạng 5 (1991)
*Huân chương Ngôi sao Italia ([[:en:Order of the Star of Italy|Order of the Star of Italy]]): hạng 5 (2014)
 
 
==Ghi chú==