Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giác ngộ trong Phật giáo”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1:
{{dablink|Đại ngộ chuyển hướng về đây; về huyện của Trung Quốc, xem [[Đại Ngộ]].}}
'''Giác ngộ''' (zh. 覺悟, sa., pi. ''bodhi''), danh từ được dịch nghĩa từ chữ ''bodhi'' (bồ-đề) của [[tiếng Phạn|Phạn ngữ]], chỉ trạng thái tỉnh thức, lúc con người bỗng nhiên trực nhận [[không tính|tính Không]] (sa. ''śūnyatā''), bản thân nó là Không cũng như toàn thể vũ trụ cũng là Không. Chỉ với trực nhận đó, con người mới thấu hiểu được thể tính mọi hiện tượng. Tính Không hiểu ở đây không phải sự trống rỗng thông thường mà nói về một thể tính vô biên không thể dùng suy nghĩ, cảm nhận để đo lường, nằm ngoài cặp đối đãi có-không. Tính Không này không phải là một đối tượng để một chủ thể tiếp cận đến vì bản thân chủ thể cũng thuộc về nó. Vì vậy, giác ngộ là một kinh nghiệm cá nhân không thể
Phật Thích Ca Mâu Ni đã nói với đạo sĩ Brahmàyu:
|