Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hán Quang Vũ Đế”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 424:
# [[Hứa mỹ nhân]] [许美人], không rõ xuất thân, sinh ra một người con trai duy nhất là Sở vương Lưu Anh. Khi Quang Vũ Đế băng, bà trở thành ''Sở Vương thái hậu'' (楚王太后) và đến phong địa để sống. Về sau, Sở vương tạo phản, nhưng bà vẫn được phụ dưỡng chu đáo tại Sở cung. Bà qua đời dưới thời [[Hán Chương Đế]].
 
=== Hậu duệ ===
* Hoàng tử:
{| class="wikitable"
# [[Lưu Cương]] [劉疆; 25 - 58], mẹ là Quách hoàng hậu, thụy hiệu '''Đông Hải Cung vương''' (東海恭王). Từng được lập [[Thái tử]] vào năm 26, sau nhượng vị vào năm 43, .
!#
# [[Lưu Phụ]] [劉輔; ? - 84], mẹ là Quách hoàng hậu, thụy hiệu '''Phái Hiến vương''' (沛献王). Sơ phong ''Trung Sơn vương'' (中山王, năm 41), sau cải phong Phái vương.
!width=15%|Danh hiệu
# [[Lưu Anh (Sở vương)|Lưu Anh]] [劉英; ? - 71], mẹ Hứa mỹ nhân thụ tước '''Sở vương''' (楚王). Nổi loạn tự sát.
!width=10%|Tên
# [[Hán Minh Đế]] Lưu Trang [劉莊], mẹ Quang Liệt Âm hoàng hậu.
!width=10%|Sinh
# [[Lưu Khang (Đông Hán)|Lưu Khang]] [劉康; ? - 97], mẹ Quách hoàng hậu, thụy '''Tế Nam An vương''' (济南安王). Sơ phong ''Tế Nam công'' (济南公; 39), cải phong ''Hoài Dương vương'' (淮暘王; 41), rồi lại cải tên thành Tế Nam vương.
!width=10%|Mất
# [[Lưu Thương]] [劉蒼; ? - 83], mẹ, thụy '''Đông Bình Hiến vương''' (東平憲王). Sơ phong ''Đông Bình công'' (東平公; 39), rồi ''Đông Bình vương'' (東平王; 41). Trong lịch sử Đông Hán, ông nổi tiếng là một người hay văn thơ, phụ chính thời Hán Minh Đế và vị trí còn trên cả [[Tam công]]. Sau vì lo sợ mà quay về đất phong Đông Bình quốc, rút khỏi chính trường.
!width=10%|Mẹ
# [[Lưu Diên (Đông Hán)|Lưu Diên]] [劉延; ? - 90], mẹ Quách hoàng hậu, thụy '''Phụ Lăng Chất vương''' (阜陵质王). Sơ phong ''Hoài Dương công'' (淮暘公; 39), sau thăng làm ''Hoài Dương vương'' (淮暘王; 41). Sau do bị tội, đổi thành ''Phụ Lăng vương'' (阜陵王; 73), bị giam cầm đến chết.
!Ghi chú
# [[Lưu Kinh]] [劉荊; ? - 67], mẹ Quang Liệt Âm hoàng hậu, thụy '''Quảng Lăng Tư vương''' (廣陵思王). Sơ phong tước ''Sơn Dương công'' (山暘公; 39), sau cải thành ''Sơn Dương vương'' (山暘王; 41), lại cải phong ''Quảng Lăng vương'' (廣陵王; 58).
|-
# [[Lưu Hành]] [劉衡; ? - 41], mẹ Quang Liệt Âm hoàng hậu, thụy '''Lâm Hoài Hoài công''' (临淮怀公).
| colspan=7 align="center"| '''Hoàng tử'''
# [[Lưu Yên (Trung Sơn Giản vương)|Lưu Yên]] [劉焉; ? - 90], mẹ Quách hoàng hậu, thụy '''Trung Sơn Giản vương''' (中山简王). Sơ phong ''Tả Dực công'' (左翊公; 39), cải phong ''tả Dực vương'' (左翊王; 41) rồi ''Trung Sơn vương'' (中山王; 54).
|-
# [[Lưu Kinh (Lang Tà Hiếu vương)|Lưu Kinh]] [劉京], mẹ Quang Liệt Âm hoàng hậu, thụy '''Lang Tà Hiếu vương''' (琅邪孝王). Sơ phong ''Lang Tà công'' (琅邪公; 39), sau thăng ''Lang tà vương'' (琅邪王; 41). Ông nổi tiếng có tính hiếu, lại ham học.
|1
|Đông Hải Cung vương<br>(東海恭王)
|[[Lưu Cương]]<br>劉疆
|25<br>Kiến Vũ nguyên niên
|58<br>Vĩnh Bình nguyên niên
|[[Quách Thánh Thông]]
|Năm Kiến Vũ thứ 2 ([[26]]), lập làm [[Hoàng thái tử]].
 
Năm Kiến Vũ thứ 27 ([[41]]), Quách hoàng hậu bị phế truất. Lưu Cương trong tâm bất an, bèn nhường lại vị trí Thái tử cho Minh Đế. Năm thứ 19 (43), chính thức phong làm '''Đông Hải vương''' (東海王), năm thứ 28 (52) thì về đất phong.
* Hoàng nữ:
 
# [[Lưu Nghĩa Vương]] [劉義王], năm Kiến Vũ thứ 15 (39) thụ tước '''Vũ Dương công chúa''' (舞暘公主), thời Minh Đế là [[Trưởng công chúa]]. Hạ giá [[Lương Tùng]] (梁松), con trai của [[Lương Thống]] (梁统). Năm [[83]], nhà họ Đậu vu cáo nhà họ Lương, em trai của Lương Tùng là [[Lương Tủng]] (梁竦), ông ngoại của [[Hán Hòa Đế]], tằng tổ của [[Lương Ký]], bị giam và chết trong ngục. Công chúa bị liên lụy, biếm xuất đến [[Tân Thành]].
#Bởi vì [[Lưu TrungCương Lễ]]không phải bị phế mà thành phiên [劉中禮]vương, nămnên KiếnHán QuangthứĐế 15đặc (39)biệt thụcho tướcphép '''Niếtdùng Dươngnghi cônglễ chúa'''Thiên (涅暘公主).tử Hạ giávề lấynước. [[ĐậuLại Cố]]tăng (窦固)đất phong, cháuhợp nộithành của29 Khaihuyện. quốc côngmột thầncon gái là [[ĐậuTỷ DungDương công chúa]] (窦融沘暘公主); Dung là, cụmẹ của [[Chương Đức Đậu hoàng hậu]] của [[Hán Chương Đế]].
|-
# [[Lưu Hồng Phu]] [劉紅夫], năm Kiến Vũ thứ 15 (39) thụ tước '''Quán Đào công chúa''' (馆陶公主). Hạ giá [[Hàn Quang]] (韓光). Sau Hàn Quang cùng Hoài Dương vương Lưu Diên mưu phản, tự sát.
|2
# [[Lưu Lễ Lưu]] [劉禮劉], năm Kiến Vũ thứ 17 (41) thụ tước '''Dục Dương công chúa''' (淯暘公主). Hạ giá An Dương hầu [[Quách Hoàng]] (郭璜).
|Phái Hiến vương<br>(沛献王)
# [[Lưu Thụ]] [劉绶], năm Kiến Vũ thứ 21 (45) thụ tước '''Ly Ấp công chúa''' (酈邑公主). Hạ giá Tân Dương hầu Thế tử [[Âm Phong]] (陰豐), con trai của em trai Âm hoàng hậu là [[Âm Tựu]] (陰就). Năm [[59]], Công chúa bị chồng giết hại, Âm Phong cùng Âm Tựu bị ép tự sát.
|[[Lưu Phụ]]<br>劉輔
|?
|84<br>Nguyên Hòa nguyên niên
|Quách Thánh Thông
|Năm Kiến Vũ thứ 15 (39), phong làm ''Tả Dực công'' (右翊公), năm thứ 17 (41) cải phong ''Trung Sơn vương'' (中山王). Năm Kiến Vũ thứ 20 (44), chính thức cải phong ''Phái vương'' (沛王), năm thứ 28 (52) thì về đất phong.
 
Lưu Phụ giỏi kinh thư, có ''"Phái vương thông luận"'' (沛王通论), ở Phải quốc có tiếng cẩn trọng giữ mình, được xưng tụng làm Hiền vương, Hán Minh Đế kính trọng nên thường thêm ban thưởng. Qua đời thời [[Hán Chương Đế]].
|-
|3
|Sở vương<br>(楚王)
|[[Lưu Anh (Sở vương)|Lưu Anh]]<br>劉英
|?
|71<br>Vĩnh Bình thứ 14
|Hứa mỹ nhân
|Năm Kiến Vũ thứ 15 (39) tấn phong ''Sở công'' (楚公), năm thứ 17 (41) chính thức thành Sở vương, năm thứ 28 (52) thì về đất phong.
 
Khi ấy, Hứa mỹ nhân vô sủng, nên Lưu Anh trong số các hoàng tử là có phong quốc tệ nhất. Năm Kiến Vũ thứ 30 (54), lấy quận Lâm Hoài, huyện Lự cùng huyện Cần Xương quy về Sở quốc. Khi Minh Đế làm Thái tử, Lưu Anh thường phò trợ đi theo, nên tình cảm hai anh em tương đối tốt đẹp. Khi Minh Đế đăng cơ, gia thưởng không ít. Năm Vĩnh Bình nguyên niên (58), đặc phong cậu của Lưu Anh là [[Hứa Xương (Đông Hán)|Hứa Xương]] (许昌) làm ''Long Thư hầu'' (龍舒侯).
 
Năm Vĩnh Bình thứ 13 ([[70]]), bị tố mưu phản, tước đi Sở vương phong hiệu, đày đến huyện Kính thuộc quận Đan Dương, canh thực ấp 500 hộ. Con cái là Liệt hầu, Ông chúa như cũ, mẹ là Hứa Thái hậu vẫn lưu lại Sở cung. Năm sau (71), sau khi đến Đan Dương thì tự sát. Hán Minh Đế hạ chiếu khiển Quang Lộc đại phu cầm tiết điếu từ, tặng mũ như cựu lệ, thêm ban Liệt hầu ấn tín và dây đeo triện, lấy chư hầu lễ táng tại huyện Kính.
|-
|4
|'''Hiếu Minh hoàng đế'''<br>(孝明皇帝)
|[[Lưu Trang]]<br>劉莊
|[[15 tháng 6]], [[28]]
|[[5 tháng 9]], [[75]]
|[[Âm Lệ Hoa]]
|Nguyên danh '''Lưu Dương''' (劉暘). Năm Kiến Vũ thứ 15 (39), được phong làm ''Đông Hải công'' (東海公). Năm thứ 17 (41), được phong ''Đông Hải vương'' (東海王). Năm Kiến Vũ thứ 19 (43), lập làm Hoàng thái tử.
|-
|5
|Tế Nam An vương<br>(济南安王)
|[[Lưu Khang (Đông Hán)|Lưu Khang]]<br>劉康
|?
|97<br>Vĩnh Nguyên thứ 9
|Quách Thánh Thông
|Năm Kiến Vũ thứ 15 (39), sơ phong ''Tế Nam công'' (济南公; 39), năm thứ 17 (41) cải phong ''Hoài Dương vương'' (淮暘王; 41), năm thứ 28 (52) về đất phong.
 
Năm Kiến Vũ thứ 30 (54), lấy 6 huyện của quận Bình Nguyên là huyện Chúc A, An Đức, Triều Dương, Bình Xương, Thấp Âm, Trọng Khâu làm Tế Nam quốc, cũng cải tên Vương tước thành Tế Nam vương.
|-
|6
|Đông Bình Hiến vương<br>(東平憲王)
|[[Lưu Thương]]<br>劉蒼
|?
|83<br>Kiến Sơ thứ 8,
|Âm Lệ Hoa
|Năm Kiến Vũ thứ 15 (39), sơ phong ''Đông Bình công'' (東平公), năm thứ 17 (41) cải phong ''Đông Bình vương'' (東平王). Thực ấp ở đất [[Vô Diệm]] (nay là [[Đông Bình, Thái An]], tỉnh [[Sơn Đông]]).
 
Trong lịch sử Đông Hán, ông nổi tiếng là một người hay văn thơ, phụ chính thời Hán Minh Đế và vị trí còn trên cả [[Tam công]]. Sau vì lo sợ mà quay về đất phong Đông Bình quốc, rút khỏi chính trường.
|-
|7
|Phụ Lăng Chất vương<br>(阜陵质王)
|[[Lưu Diên (Đông Hán)|Lưu Diên]]<br>劉延
|?
|89<br>Vĩnh Nguyên nguyên niên
|Quách Thánh Thông
|Năm Kiến Vũ thứ 15 (39), sơ phong ''Hoài Dương công'' (淮暘公), năm thứ 17 (41) cải phong ''Hoài Dương vương'' (淮暘王). Năm Kiến Vũ thứ 28 (52), thụ về đất phong. Năm Kiến Vũ thứ 30 (54), lấy 4 huyện của quận Nhữ Nam là Trường Bình, Tây Hoa, Tân Dương cùng Phù Lạc quy thành Hoài Dương quốc.
 
Năm Vĩnh Bình thứ 16 (73), Lưu Diên cùng [[Tạ Yểm]] (谢弇), Phò mã của Quán Đào công chúa là [[Hàn Quang]] (韩光) chiêu gian hoạt, tác đồ sấm. Cả Tạ và Hàn đều bị xử tử, còn Lưu Diên cải phong thành ''Phụ Lăng vương'' (阜陵王). Thời [[Hán Chương Đế]], Lưu Diên cùng con trai [[Lưu Phường]] (劉魴) lại âm mưu tạo phản, bị Chương Đế giam cầm đến chết.
|-
|8
|Quảng Lăng Tư vương<br>(廣陵思王)
|[[Lưu Kinh]]<br>劉荊
|?
|67<br>Vĩnh Bình thứ 10
|Âm Lệ Hoa
|Năm Kiến Vũ thứ 15 (39), sơ phong ''Sơn Dương công'' (山暘公), năm thứ 17 (41) cải phong ''Sơn Dương vương'' (山暘王).
 
Sau khi Hán Quang Vũ Đế qua đời, viết thư mạo nhận Đại hồng lư [[Quách Huống]] là cậu của Đông Hải vương Lưu Cương, xúi giục Lưu Cương tạo phản soán vị. Sự tình bại lộ, Hán Minh Đế niệm tình là anh em cùng mẹ nên giam cầm ở Hà Nam cung. Năm Vĩnh Bình nguyên niên (58), cải phong 'Quảng Lăng vương'' (廣陵王), đất phong nay tại [[Dương Châu]], tỉnh [[Giang Tô]].
|-
|9
|Lâm Hoài Hoài công<br>(临淮怀公)
|[[Lưu Hành]]<br>劉衡
|?
|[[15 tháng 8]], năm [[41]]<br>Kiến Vũ thứ 17
|Âm Lệ Hoa
|Năm Kiến Vũ thứ 15 (39), phong ''Lâm Hoài công'' (臨淮公). Mất sớm.
|-
|10
|Trung Sơn Giản vương<br>(中山简王)
|[[Lưu Yên (Trung Sơn Giản vương)|Lưu Yên]]<br>劉焉
|?
|90<br>Vĩnh Nguyên thứ 2
|Quách Thánh Thông
|Năm Kiến Vũ thứ 15 (39), phong ''Tả Dực công'' (左翊公), năm thứ 17 (41) cải phong ''Tả Dực vương'' (左翊王). Năm Kiến Vũ thứ 30 (54), chính thức phong ''Trung Sơn vương'' (中山王).
 
Năm Vĩnh Bình thứ 2 (59), về phong quốc, nhưng do Quách Thái hậu yêu con, nên có đặc quyền lui tới kinh sư.
|-
|11
|Lang Tà Hiếu vương<br>(琅邪孝王)
|[[Lưu Kinh (Lang Tà Hiếu vương)|Lưu Kinh]]<br>劉京
|?
|81<br>Kiến Sơ thứ 6
|Âm Lệ Hoa
|Năm Kiến Vũ thứ 15 (39), phong''Lang Tà công'' (琅邪公), năm thứ 17 (41) cải phong ''Lang Tà vương'' (琅邪王). Ông nổi tiếng có tính hiếu, lại ham học.
 
Năm Vĩnh Bình thứ 2 (59), Hán Minh Đế lấy 3 huyện của quận Thái Sơn là Cái, Nam Vũ Dương, Hoa cùng 3 huyện của quận Đông Lai là Xương Dương, Lư Hương cùng Đông Mưu hợp lại thành Lang Tà quốc. Năm Vĩnh Bình thứ 6 (62), trở về đất phong. Ông qua đời thời [[Hán Hòa Đế]].
|-
|
| colspan=7 align="center"| '''Hoàng nữ'''
|-
|1
|Vũ Dương Trưởng công chúa<br>(舞暘長公主)
|[[Lưu Nghĩa Vương]]<br>劉義王
|?
|?
|''Không rõ''
|Năm Kiến Vũ thứ 15 (39), thụ tước Vũ Dương Trưởng công chúa, là [[Trưởng công chúa]] đầu tiên.
 
Hạ giá [[Lương Tùng]] (梁松), con trai của [[Lương Thống]] (梁统). Năm [[83]], nhà họ Đậu vu cáo nhà họ Lương, em trai của Lương Tùng là [[Lương Tủng]] (梁竦), ông ngoại của [[Hán Hòa Đế]], tằng tổ của [[Lương Ký]], bị giam và chết trong ngục. Công chúa bị liên lụy, biếm xuất đến [[Tân Thành]].
|-
|2
|Niết Dương công chúa<br>(涅暘公主)
|[[Lưu Trung Lễ]]<br>劉中禮
|?
|?
|''Không rõ''
|Năm Kiến Vũ thứ 15 (39), thụ tước Niết Dương công chúa. Thời [[Hán Chương Đế]] tôn [[Trưởng công chúa]] sau khi Vũ Dương Trưởng công chúa qua đời.
 
Hạ giá lấy [[Đậu Cố]] (窦固), cháu nội của Khai quốc công thần [[Đậu Dung]] (窦融); Dung là cụ của [[Chương Đức Đậu hoàng hậu]] của [[Hán Chương Đế]].
|-
|3
|Quán Đào công chúa<br>(馆陶公主)
|[[Lưu Hồng Phu]]<br>劉紅夫
|?
|?
|''Không rõ''
|Năm Kiến Vũ thứ 15 (39), thụ tước Quán Đào công chúa. Hạ giá [[Hàn Quang]] (韓光).
 
Sau Hàn Quang cùng Hoài Dương vương Lưu Diên mưu phản, tự sát.
|-
|4
|Dục Dương công chúa<br>(淯暘公主)
|[[Lưu Lễ Lưu]]<br>劉禮劉
|?
|?
|''Có thuyết là Quách Thánh Thông''
|Năm Kiến Vũ thứ 17 (41), thụ tước Dục Dương công chúa. Hạ giá An Dương hầu [[Quách Hoàng]] (郭璜), con trai của [[Quách Huống]] (郭况) - em trai Quách Thánh Thông.
|-
|5
|Ly Ấp công chúa<br>(酈邑公主)
|[[Lưu Thụ]]<br>劉绶
|?
|?
|''Không rõ''
|Năm Kiến Vũ thứ 21 (45), thụ tước Ly Ấp công chúa. Hạ giá Tân Dương hầu Thế tử [[Âm Phong]] (陰豐), con trai của em trai Âm hoàng hậu là [[Âm Tựu]] (陰就).
 
Năm Vĩnh Bình thứ 2 ([[59]]), Công chúa bị chồng giết hại, Âm Phong cùng Âm Tựu bị ép tự sát.
|}
 
== Xem thêm ==