Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hán Quang Vũ Đế”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 420:
# [[Lưu Bá Cơ]] [劉伯姬], tước '''Ninh Bình công chúa''' (寧平公主), lấy [[Lý Thông (Đông Hán)|Lý Thông]]. Em út trong 6 anh chị em.
* Hậu phi:
{| class="wikitable"
# [[Quách Thánh Thông|Quang Vũ Quách hoàng hậu]], tên ''Quách Thánh Tông'' (郭聖通), người [[Chân Định]], là con gái của [[Quách Xương]] (郭昌) và Quách Chủ Lưu thị, con gái của Chân Định Cung vương [[Lưu Phổ]] (劉普). Được lập năm 26, phế năm 41. Về sau phong làm ''Phái vương thái hậu'' (沛王太后).
!width=17%|Danh hiệu
# [[Âm Lệ Hoa|Quang Liệt Âm hoàng hậu]], tên ''Âm Lệ Hoa'' (陰麗華), người [[Nam Dương]], con gái của [[Âm Lục]] (陰陸) và Nam Dương Đặng thị. Tuy kết hôn đầu tiên nhưng bà chỉ trở thành [[phi tần]] khi Quang Vũ Đế lên ngôi, về sau Quang Vũ Đế phế Quách hậu để lập bà lên thay. Hạ sinh [[Hán Minh Đế]] Lưu Trang.
!width=10%|Tên
# [[Hứa mỹ nhân]] [许美人], không rõ xuất thân, sinh ra một người con trai duy nhất là Sở vương Lưu Anh. Khi Quang Vũ Đế băng, bà trở thành ''Sở Vương thái hậu'' (楚王太后) và đến phong địa để sống. Về sau, Sở vương tạo phản, nhưng bà vẫn được phụ dưỡng chu đáo tại Sở cung. Bà qua đời dưới thời [[Hán Chương Đế]].
!width=10%|Sinh mất
!width=10%|Quê quán
!width=10%|Cha mẹ
!Ghi chú
|-
|Phái Vương thái hậu<br>(沛王太后)
|[[Quách Thánh Thông]]<br>郭聖通
|? - 52
|[[Cảo huyện]], [[Chân Định]]
|Thân phụ [[Quách Xương]] (郭昌), Thân mẫu Quách chủ
|Năm Kiến Vũ thứ 2 (26), lập làm [[Hoàng hậu]], năm thứ 17 (41) bị phế truất. Sinh Đông Hải Cung vương [[Lưu Cương]], Phái Hiến vương [[Lưu Phụ]], Tế Nam An vương [[Lưu Khang (Đông Hán)|Lưu Khang]], Phụ Lăng Chất vương [[Lưu Diên (Đông Hán)|Lưu Diên]] cùng Trung Sơn Giản vương [[Lưu Yên (Trung Sơn Giản vương)|Lưu Yên]].
 
Bị phế truất, được phong làm ''Phái Vương thái hậu'' (沛王太后), đi theo Phái Hiến vương Lưu Phụ đến Phái quốc. Khi mất, được dùng nghi lễ trọng thể của một Vương thái hậu để an táng phía Bắc của [[Nguyên lăng]] - lăng của Hán Quang Vũ Đế.
|-
|Quang Liệt hoàng hậu<br>(光烈皇后)
|[[Âm Lệ Hoa]]<br>陰麗華
|5 - 64
|[[Tân Dã]], [[Nam Dương]]
|Thân phụ [[Âm Lục]] (陰陸), thân mẫu Nam Dương Đặng thị.
# [[Âm Lệ Hoa|Quang Liệt Âm hoàng hậu]], tên ''Âm Lệ Hoa'' (陰麗華), người [[Nam Dương]], con gái của [[Âm Lục]] (陰陸) và Nam Dương Đặng thị. Tuy kết hôn đầu tiên nhưng bà chỉ trở thành [[phiQuý tầnnhân]] khi Quang Vũ Đế lên ngôi, về sau Quang Vũ Đế phế Quách hậu để lập bà lên thay. Hạ sinh [[Hán Minh Đế]] Lưu Trang.
 
Sinh [[Hán Minh Đế]] Lưu Trang, Đông Bình Hiến vương [[Lưu Thương]], Quảng Lăng Tư vương [[Lưu Kinh]], Lâm Hoài Hoài công [[Lưu Hành]] cùng Lang Tà Hiếu vương [[Lưu Kinh (Lang Tà Hiếu vương)|Lưu Kinh]].
|-
|Mỹ nhân<br>(美人)
|Hứa thị<br>许氏
|? - ?
|?
|?
|Sinh ra một người con trai duy nhất là Sở vương Lưu Anh.
 
# [[Hứa mỹ nhân]] [许美人], không rõ xuất thân, sinh ra một người con trai duy nhất là Sở vương Lưu Anh. Khi Quang Vũ Đế băng, bà trở thành ''Sở Vương thái hậu'' (楚王太后) và đến phong địa để sống. Về sau, Sở vương tạo phản, nhưng bà vẫn được phụ dưỡng chu đáo tại Sở cung. Bà qua đời dưới thời [[Hán Chương Đế]].
|}
 
=== Hậu duệ ===