Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hiếu Mục Thành Hoàng hậu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: thứ 4 của → thứ tư của, tháng 8]], 18 → tháng 8 năm [[18, 3 con → ba con, 4 con → bốn con using AWB
Dòng 13:
}}
 
'''Hiếu Mục Thành Hoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 孝穆成皇后; {{lang-mnc|ᡥᡳᠶᠣᠣᡧᡠᠩᡤᠠ<br> ᠴᡳᠪᠰᡠᠩᡤᠣ<br> ᡧᠠᠩᡤᠠᠨ<br> ᡥᡡᠸᠠᠩᡥᡝᠣ|v=hiyoošungga cibsunggo šanggan hūwangheo|a=hiyouxungga qibsunggo xanggan hvwangheu}}; [[1781]] - [[17 tháng 2]], năm [[1808]]), là [[Phúc tấn|Đích phúcPhúc tấn]] nguyên phối của [[Thanh Tuyên Tông]] Đạo Quang Đế khi ông chưa lên ngôi.
 
Bà qua đời trước thời điểm của [[Đạo Quang Đế]] đăng cơ, nên về cơ bản bà chưa bao giờ được làm [[Hoàng hậu]] khi còn sống. Thụy hiệu [[Hoàng hậu]] của bà chỉ được truy phong khi [[Đạo Quang Đế]] đã lên ngôi.
Dòng 21:
'''Hiếu Mục Thành Hoàng hậu''' xuất thân ''Nữu Hỗ Lộc thị'', thuộc [[Mãn Châu]] [[Bát Kỳ|Tương Hoàng Kỳ]], thuộc hậu duệ của Hoằng Nghị công [[Ngạch Diệc Đô]], thuộc hệ 4 phòng của Nhất đẳng Khác Hi công [[Át Tất Long]].
 
Cụ nội Nhất đẳng Xác Kính công ''Doãn Đức'' (尹德) là con trai thứ tư của [[Át Tất Long]], sinh ra ''A Lý Cổn'' (阿里袞) chính là tổ phụ bà. ''A Lý Cổn'' có bốn con trai, con trưởng ''Phong Thăng Ngạch Kế'' (豐升額繼) thừa hưởng tước ''"Công"'', một tước ''"Tử"'', ''Phong Thăng Ngạch Kế'' liền đem cho người em út, cũng chính là cha của bà tức ''Bố Ngạn Đạt Lãi'' (布彥達賚). Cha bà là ''"Công bộ Thượng thư"'', sau được truy phong tước ''"Tam đẳng công"'' (三等公). Mẹ bà là ''Ô Nhã thị'', là cháu gái của Tổng đốc ''Thạc Sắc'' (碩色), thuộc dòng dõi của [[Hiếu Cung Nhân Hoàng hậu]]. Trong gia đình bà cũng có nữ quyến không tồi, tam bá mẫu là cháu gái của ''[[Ngạc Nhĩ Thái'']], 12 vị cô mẫu, một gả cho ''Vĩnh Mạn'' (永蔓) là cháu của Di Hiền thânThân vương [[Dận Tường]] (con trai thứ 13 của [[Khang Hi|Khang Hi Đế]]), một người lấy Khánh HiHy thânThân vương [[Vĩnh Lân]] (con trai thứ 17 của [[Càn Long|Càn Long Đế]]). Trong nhà bà có ba con trai và một mình bà là con gái, 2 người con lớn chết, chỉ có em trai bà là còn sống đến khi trưởng thành, thừa hưởng tước vị ''"Thừa Ân công"''.
 
Căn cứ lệ thành hôn của [[Hoàng tử]] [[nhà Thanh]], bà hẳn là được trực tiếp chọn lựa làm [[Phúc tấn|Đích phúcPhúc tấn]] cho [[Đạo Quang Đế]] khi ông vẫn đang là [[Hoàng tử]] trong đợt Bát Kỳ tuyển tú. Theo như lời lẽ trong sách phong truy phong [[Hoàng hậu]] về sau của bà thì là khoảng đầu năm Gia Khánh nguyên niên (1796), tầm giữa năm hoặc hơn. Như vậy, Hiếu Mục Thành Hoàng hậu liền lấy thân phận ''"Hoàng nhị tử Đích phúcPhúc tấn"'' mà vào cung. Đáng chú ý chính là, tuy theo ý [[Gia Khánh Đế]] rằng sau khi [[Càn Long Đế]] qua đời ([[1799]]), [[Gia Khánh Đế]] mới công nhận đã bắt đầu chọn [[Đạo Quang Đế]] làm [[Trữ quân]], nhưng theo cách chọn bà làm [[Phúc tấn|Đích phúcPhúc tấn]], cộng thêm thời điểm đó [[Đạo Quang Đế]] là con thành niên lớn nhất, lại còn là Đích tử, thì ngay từ đầu [[Gia Khánh Đế]] chọn [[Đạo Quang Đế]] là [[Trữ quân]] đã được định sẵn.
 
Năm Gia Khánh nguyên niên ([[1796]]), ngày [[24 tháng 11]], hôn lễ cử hành. Trong thời gian làm [[Phúc tấn|Đích phúcPhúc tấn]], bà không có bất kỳ người con nào với ông. Hành trạng của bà cũng không ghi lại được nhiều.
 
Năm Gia Khánh thứ 13 ([[1808]]), ngày ngày [[21 tháng 1]] (tức ngày [[17 tháng 2]] dương lịch), bà qua đời khi còn khá trẻ, năm 28 tuổi. Năm thứ 16 ([[1811]]), ngày [[17 tháng 11]], tạm an ở Vương Tá thôn (王佐村).
Dòng 32:
Năm Gia Khánh thứ 25 ([[1820]]), [[Gia Khánh Đế]] băng hà, [[Đạo Quang Đế]] nối ngôi.
 
[[Phúc tấn|Đích phúcPhúc tấn]] Nữu Hỗ Lộc thị tuy chưa một lần ở ngôi [[Hoàng hậu]], nhưng bà vẫn được ban thụy hiệu là '''Hiếu Mục Hoàng hậu'''. Năm sau ([[1821]]), truy phong cha bà ''Bố Ngạn Đạt Lãi'' là ''"Tam đẳng Thừa Ân công"'' (三等承恩公).
 
Năm Đạo Quang nguyên niên ([[1821]]), ngày [[12 tháng 6]] (âm lịch), mệnh Trịnh thânThân vương ''Ô Nhĩ Cung A'' (乌尔恭阿) làm Chính sứ, Thuận Thừa quậnQuận vương ''Luân Trụ'' (伦柱) làm Phó sứ, tiến hành đại điển lễ truy tặng thụy hiệu cho Hiếu Mục Thành Hoàng hậu.
 
Sách thụy văn viết:
 
{{Cquote|[[File:《孝穆成皇后朝服像》 局部 2.png|thumb|phải|250px|Hiếu Mục Thành Hoàng hậu triều phục]]
朕惟宫闱赞治。储祥徵文定之初。<??闲>策扬辉。配极溯坤元之始。抚宸枢而绍统。追念仪型。稽典礼以崇封。式隆位号。皇后钮祜禄氏簪缨望族。图史遗规。秉性冲和。持躬端谨。入龙楼而作俪。度协圭璋。调凤管以相成。音谐琴瑟。洁脩奉膳。柔嘉而益励恭勤。昧旦瞻星。戒警而弥彰静好。早从潜邸。迪彝训于翚衣。夙入内朝。佐同功于茧馆。属以琼蕤掩彩。蕙质韬芬。时纡轸于中怀。每怆思于令德。忆昔藩封肇锡。曾邀金册之光。即今宝祚初膺。宜表璇宫之范。孝原爱敬。洵为百行称先。穆本肃雍。允合二南化始。周书之推恪慎。无忝所生。尔雅之媲休嘉。有秩斯祜。兹以册宝、追封为孝穆皇后。于戏。悼含章之未曜。弥怀辅相于兰闱。示继序其不忘。用著芳馨于椒殿。典常聿备。灵爽惟钦。
Hàng 50 ⟶ 51:
Hoàng hậu Nữu Hỗ Lộc thị, trâm anh vọng tộc, đồ sử di quy, bỉnh tính trùng hòa, trì cung đoan cẩn. Nhập long lâu nhi tác lệ. Độ hiệp khuê chương. Điều phượng quản dĩ tương thành. Âm hài cầm sắt. Khiết tu phụng thiện. Nhu gia nhi ích lệ cung cần. Muội đán chiêm tinh. Giới cảnh nhi di chương tĩnh hảo. Tảo tòng tiềm để. Địch di huấn vu huy y. Túc nhập nội triều. Tá đồng công vu kiển quán. Chúc dĩ quỳnh nhuy yểm thải. Huệ chất thao phân. Thời hu chẩn vu trung hoài. Mỗi sảng tư vu lệnh đức. Ức tích phiên phong triệu tích. Tằng yêu kim sách chi quang. Tức kim bảo tộ sơ ưng. Nghi biểu toàn cung chi phạm. Hiếu nguyên ái kính. Tuân vi bách hành xưng tiên. Mục bổn túc ung. Duẫn hợp nhị nam hóa thủy. Chu thư chi thôi khác thận. Vô thiểm sở sinh. Nhĩ nhã chi bễ hưu gia. Hữu trật tư hỗ.
 
Tư dĩ sách bảo, truy phong vi: '''Hiếu Mục hoàngHoàng hậu'''.
 
Vu hí! Điệu hàm chương chi vị diệu. Di hoài phụ tương vu lan vi. Kỳ kế tự kỳ bất vong. Dụng trứ phương hinh vu tiêu điện. Điển thường duật bị. Linh sảng duy khâm.|||Hiếu Mục Thành Hoàng hậu sách thụy văn}}