Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 31:
[[Tập tin:《孝哲毅皇后朝服像》局部.jpg|thumb|trái|180px|Hiếu Triết hoàng hậu A Lỗ Đặc thị.]]
 
Hiếu Triết Nghị hoàng hậu sinh ngày [[1 tháng 7]] (âm lịch) năm Hàm Phong thứ 4, xuất thân từ gia tộc [[A Lỗ Đặc thị]] (阿魯特氏), thuộc [[Mãn Châu]] [[Bát kỳ|Tương Hoàng kỳ]], nhưng vốn là [[Mông Cổ]] Chính Lam kỳ<ref>《清实录同治朝实录》: 癸未。谕内阁、正蓝旗蒙古都统灵桂等奏、皇后母家抬旗。请旨办理一摺。著将妥散秩大臣三等承恩公崇绮本身一支。抬入镶黄旗满洲。</ref>, địa vị xã hội trong Đại Thanh tương đối không cao lắm.
 
Thủy tổ tên [[Bá Nhĩ Đặc Y]] (伯尔特依), từ đó xuống 5 đời đều là bạch thân, tức là thường dân học vụ không có quan chức gì cả. Đến đời thứ 7, có vị tên [[Cảnh Huy]] (景辉) ở năm Gia Khánh thứ 7 khảo ''Phiên dịch [[Cử nhân]]'', làm quan đến Tứ phẩm, từ đó đem gia tộc liệt vào hàng quan hoạn nhân gia. Cảnh Huy có hai con trai, đều thi đậu Phiên dịch Cử nhân, cụ thể là hai đợt Phiên dịch giải nguyên Gia Khánh năm thứ 21 và Đạo Quang năm thứ 5, vì thế đem gia tộc vào hạng Khoa cử thế gia. Đặc biệt là người anh [[Tái Thượng A]] (赛尚阿). Tái Thượng A vào năm Gia Khánh năm thứ 21 thi đậu, chọn ''Bút thiếp chức nhập sĩ'', vào thời Đạo Quang thăng làm [[Thị lang]], [[Thượng thư]], nhập [[Quân cơ xứ]].