Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kagawa Shinji”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cập nhật chuyển nhượng
Dòng 7:
| birth_place = [[Tarumi-ku, Kobe|Tarumi-ku]], [[Kobe]], [[Nhật Bản]]
| height = {{height|m=1,75}}
| currentclub = [[Beşiktaş J.K.|Beşiktaş]]<br />(cho mượn từ [[Borussia Dortmund]])
| clubnumber = 23
| position = [[Tiền vệ (bóng đá)|Tiền vệ]]
| youthyears1 = 2001–2005
Dòng 16:
| years3 = 2012–2014 | clubs3 = [[Manchester United F.C.|Manchester United]]
| years4 = 2014– | clubs4 = [[Borussia Dortmund]]
| years5 = 2019– |clubs5 = → [[Beşiktaş J.K.|Beşiktaş]] (mượn)
| caps1 = 125 | goals1 = 55
| caps2 = 47 | goals2 = 21
| caps3 = 20 | goals3 = 6
| caps4 = 9799 | goals4 = 20
|caps5 = 1 |goals5 = 2
| nationalyears1 = 2006-2008
| nationalyears2 = 2007
Hàng 32 ⟶ 34:
| nationalcaps3 = 3 | nationalgoals3 = 0
| nationalcaps4 = 95 | nationalgoals4 = 31
| pcupdate = 133 tháng 52 năm 20182019
| ntupdate = 2 tháng 7 năm 2018
| medaltemplates =
Hàng 40 ⟶ 42:
{{MedalGold|[[Cúp bóng đá châu Á 2011|Qatar 2011]]|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản|Đội bóng]]}}}}
 
{{nihongo|'''Kagawa Shinji'''|{{ruby|香川|かがわ}} {{ruby|真司|しんじ}}||hg=|kk=|sinh ngày [[17 tháng 3]] năm [[1989]] tại [[Tarumi-ku, Kobe|Tarumi-ku]], [[Kobe]]|hanviet=Hương Xuyên Chân Tư|kyu=}} là một cầu thủ [[bóng đá]] [[người Nhật|người Nhật Bản]] thi đấu ở vị trí tiền vệ. Hiện anh đang thi đấu cho câu lạc bộ [[Beşiktaş J.K.|Beşiktaş]] theo hợp đồng cho mượn từ [[Borussia Dortmund]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản]].
 
Kagawa bắt đầu sự nghiệp của mình tại đội bóng quê nhà [[Cerezo Osaka]] trước khi đến Đức chơi cho Borussia Dortmund vào năm 2010. Hai năm sau đó, anh gia nhập đội bóng Anh [[Manchester United F.C.|Manchester United]] rồi quay trở lại Dortmund vào năm 2014.
Hàng 66 ⟶ 68:
 
===Manchester United===
Mùa hè năm 2012, Shinji Kagawa đã gia nhập [[Manchester United F.C.|Manchester United]] với giá trị chuyển nhượng 12 triệu bảng kèm thêm 5 triệu nếu Kagawa thi đấu tốt.<ref>{{cite news | |title=MU giành được chữ ký của Shinji Kagawa|url=https://thethao.vnexpress.net/tin-tuc/giai-ngoai-hang-anh/mu-gianh-duoc-chu-ky-cua-shinji-kagawa-1502816.html?ctr=related_news_click |work=VnExpress |date=2012-06-05 |accessdate=2018-06-20}}</ref> Trong những trận đấu giao hữu chuẩn bị cho mùa đầu tiên cùng MU, Kagawa đã thể hiện được giá trị với lối chơi thông minh và kỹ thuật. Anh có trận đấu đầu tiên tại [[Premier League]] vào ngày 20 tháng 8 năm 2012, trong trận thua 1–0 trước [[Everton F.C.|Everton]].<ref>{{cite news |first=Phil |last=McNulty |title=Everton 1–0 Man Utd |url=https://www.bbc.co.uk/sport/0/football/19240566 |work=BBC Sport |date=20 August 2012 |accessdate=2018-06-19}}</ref> Năm ngày sau đó, anh có bàn thắng đầu tiên cho Quỷ Đỏ trong chiến thắng 3-2 trước [[Fulham F.C.|Fulham]], với pha đá bồi từ cự ly gần.<ref>{{cite news |first=Alistair |last=Magowan |title=Man Utd 3–2 Fulham |url=https://www.bbc.co.uk/sport/0/football/19304316 |work=BBC Sport |date=25 August 2012 |accessdate=2018-06-19}}</ref>. Anh gặp chấn thương trong khuôn khổ vòng bảng UEFA Champions League và phải nghỉ thi đấu khoảng hai tháng trước khi có trận trở lại đội hình của MU trong trận gặp [[Tottenham Hotspur F.C.|Tottenham]] (hòa 1-1).
[[File:Kagawa Shinji in 2012.jpg|150px|thumb|right|Kagawa tập luyện cùng [[Manchester United F.C.|Manchester United]] ở mùa giải 2012-13]]
Vào ngày 2 tháng 3 năm 2013 trong trận đấu với [[Norwich City F.C.|Norwich City]], Kagawa ghi bàn tháng đầu tiên và lập 1 cú hat-trick cho United và cũng trở thành cầu thủ châu Á đầu tiên lập hat-trick tại Premier League, trong chiến thắng 4-0 của MU.<ref>{{cite news|url=http://www1.skysports.com/football/live/match/261834/report|title=Premier League: Shinji Kagawa hits hat-trick as Manchester United beat Norwich 4–0|date= 2 March 2013|accessdate=2018-06-19|publisher=Sky Sports}}</ref> Vào ngày 22 tháng 4, Kagawa ra sân trong trận đấu quyết định danh hiệu vô đich của mùa giải với [[Aston Villa F.C.|Aston Villa]], anh có màn trình diễn xuất sắc và giúp quỷ"Quỷ đỏĐỏ" giành chiến thắng 3-0, và trở thành cầu thủ Nhật Bản đầu tiên giành danh hiệu vô địch [[giảiGiải bóng đá Ngoại hạng Anh|Premier League]].<ref>{{cite news |title=Kagawa leaves Man United to return to Dortmund|url=https://www.japantimes.co.jp/sports/2014/09/01/soccer/kagawa-returning-to-borussia-dortmund/#.XFo9TVwzbDc |work=The Japan Times |date=2014-09-01 |accessdate=2019-02-06}}</ref> Vào ngày 12 tháng 5, Kagawa đã được đưa vào đội hình xuất phát của MU để đối đầu với [[Swansea City F.C.|Swansea City]] trong trận đấu cuối cùng trên sân nhà của huấn luyện viên [[Alex Ferguson]] trước khi nghỉ hưu, và UnitedMU đã thắng 2-1.<ref>{{cite news anh|title=Manchester nhậnUnited danhbeat hiệuSwansea cầuin thủSir xuấtAlex sắcFerguson's nhấtlast trậnhome đấugame|url=https://www.theguardian.com/football/2013/may/12/manchester-united-swansea-city-premier-league |work=The Guardian |date=2013-05-12 |accessdate=2019-02-06}}</ref> Vào ngày 19 tháng 5, Kagawa chơi trong trận đấu cuối cùng của MU dưới thời [[Alex Ferguson]] với [[West Bromwich Albion]], ghi bàn thắng mở tỷ số cho United với một cú đánh đầu, mở đầu cho một trận cầu điên rồ kết thúc với tỉ số hòa 5-5 (cũng là trận đấu thứ 1500 của HLVhuấn luyện viên Alex Ferguson).<ref>{{cite news |title=West Brom 5-5 Manchester United|url=https://www.bbc.co.uk/sport/football/22499117 |work=The Guardian |date=2013-05-19 |accessdate=2019-02-06}}</ref>
 
=== Trở lại Dortmund ===
Ngày 31 tháng 8 năm 2014, Kagawa đã chính thức quay trở lại câu lạc bộ cũ Borussia Dortmund và ký vào bản hợp đồng có thời hạn đến 30 tháng 6 năm 2018.<ref>{{cite news |url=https://www.bbc.com/sport/football/29006030|title=Shinji Kagawa: Manchester United midfielder returns to Dortmund
|publisher=BBC Sport|date= 2014-08-31|accessdate=2018-06-14}}</ref>
==== 2017-18 ====
Ngày 14 tháng 7 năm 2017, Kagawa gia hạn hợp đồng với Dortmund đến năm 2020.<ref>{{cite news|url=http://www.goal.com/en/news/borussia-dortmund-shinji-kagawa-bundesliga-contract/ubx77el2p8g7130nz3tv88nol|title=KAGAWA SIGNS BORUSSIA DORTMUND EXTENSION|date=14 July 2017|accessdate=2018-06-14|publisher=Goal.com}}</ref> Ngày 20 tháng 9, anh có bàn thắng đầu tiên trong mùa giải mới trong chiến thắng 3-0 trước [[Hamburger SV|Hamburg]].<ref>{{cite news |title=Kagawa scores first goal of Bundesliga season|url=https://www.japantimes.co.jp/sports/2017/09/21/soccer/kagawa-scores-first-goal-bundesliga-season/#.XFo6xFwzbDc|work=The Japan Times |date=2017-09-21 |accessdate=2019-02-06}}</ref> 10 ngày sau đó, anh chính thức trở thành cầu thủ Nhật Bản ghi nhiều bàn thắng nhất tại Bundesliga khi đạt đến cột mốc 38 bàn thắng, vượt qua thành tích cũ 37 bàn thắng của [[Okazaki Shinji]].<ref>{{cite news |title=Shinji Kagawa sets scoring mark in victory |url=https://www.japantimes.co.jp/sports/2017/10/01/soccer/shinji-kagawa-sets-scoring-mark-in-victory/|work=The Japan Times |date=2017-10-01 |accessdate=2019-02-06}}</ref>
 
Ngày 1427 tháng 71 năm 20172018, Kagawa gia hạnđược hợpbàn đồngthắng vớithứ Dortmund5 đếntại năm[[Bundesliga 2017-18]] trong trận hòa 2-2 với [[SC 2020Freiburg]].<ref>{{cite news |title=Shinji Kagawa scores fifth goal of season in Dortmund draw|url=httphttps://www.goaljapantimes.co.comjp/ensports/news2018/01/28/soccer/borussia-dortmund-shinji-kagawa-bundesligascores-contractfifth-goal-season-dortmund-draw/ubx77el2p8g7130nz3tv88nol#.XFo5C1wzbDc|titlework=KAGAWAThe SIGNSJapan BORUSSIATimes DORTMUND EXTENSION|date=142018-01-28 July 2017|accessdate=20182019-02-06-14|publisher=Goal.com}}</ref>
 
Trong nửa đầu mùa giải 2018-19, với sự có mặt của tân huấn luyện viên [[Lucien Favre]], anh không còn được trọng dụng và chỉ có vỏn vẹn hai lần ra sân tại Bundesliga.<ref>{{cite news |title=Shinji Kagawa leaves Dortmund for Besiktas loan|url=https://www.japantimes.co.jp/sports/2019/02/01/soccer/shinji-kagawa-leaves-dortmund-besiktas-loan/#.XFo47lwzbDc|work=The Japan Times |date=2019-02-01|accessdate=2019-02-06}}</ref>
==== Beşiktaş ====
Vào ngày cuối kỳ chuyển nhượng mùa đông 2019, Kagawa được Dortmund cho đội bóng Thổ Nhĩ Kỳ [[Beşiktaş J.K.|Beşiktaş]] mượn trong giai đoạn còn lại của mùa giải.<ref>{{cite news |title=Shinji Kagawa leaves Dortmund for Besiktas loan|url=https://www.skysports.com/football/news/11899/11624121/shinji-kagawa-joins-besiktas-on-loan-from-borussia-dortmund|work=Sky Sports|date=2019-01-31|accessdate=2019-02-06}}</ref> Chỉ 18 giây sau khi được tung vào sân trong trận đấu đầu tiên trên đất Thổ Nhĩ Kỳ với [[Antalyaspor]], Kagawa đã có bàn thắng đầu tiên cho Beşiktaş và sau đó hoàn tất cú đúp ngày ra mắt với một quả phạt trực tiếp thành bàn.<ref>{{cite news |title=Shinji Kagawa: On-loan Besiktas midfielder scores twice on debut|url=https://www.bbc.co.uk/sport/football/47115893|work=BBC Sports|date=2019-02-04|accessdate=2019-02-06}}</ref>
== Sự nghiệp đội tuyển quốc gia ==
Kagawa từng được gọi vào đội hình U-20 Nhật Bản tranh tài ở VCK U-20 World Cup 2007 ở [[Canada]]. Năm 2008, anh cùng [[Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Nhật Bản|Olympic Nhật Bản]] tham dự [[Thế vận hội Mùa hè 2008]] ở [[Bắc Kinh]].
Hàng 85 ⟶ 92:
Với chức vô địch châu Á, Kagawa đã cùng đội tuyển Nhật Bản tham dự [[Cúp Liên đoàn các châu lục 2013]] tại [[Brasil]]. Kagawa ghi được một bàn thắng tại giải đấu này, trong trận thua 4-3 trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý]].<ref>{{chú thích web |url=http://www.dailymail.co.uk/sport/football/article-2344797/Italy-4-Japan-3--match-report-Penalty-king-Balotelli-scores-AGAIN-spot-Azzurri-hold-crucial-win.html |title=Italy 4 Japan 3: Penalty king Balotelli scores AGAIN from the spot as Azzurri hold on for crucial win |publisher=Daily Mail |date=ngày 19 tháng 6 năm 2013 |accessdate=2018-06-14}}</ref>
 
Kagawa có tên trong danh sách 23 cầu thủ Nhật Bản tham dự [[Giải bóng đá vô địch thế giới 2014]] tại [[Brasil]].<ref>{{chú thích web |url= http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/27370214 |title=World Cup 2014: Kagawa and Yoshida in Japan squad |publisher=BBC Sports |date=ngày 12 tháng 5 năm 2014 |accessdate=2018-06-14}}</ref> Anh ra sân trong cả ba trận [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 (Bảng C)|vòng bảng]] với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bờ Biển Ngà|Bờ Biển Ngà]], [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Hy Lạp|Hy Lạp]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Colombia|Colombia]].
 
Tháng 12 năm 2014, Kagawa được tân huấn luyện viên [[Javier Aguirre]] điền tên vào đội hình đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản tham dự [[Cúp bóng đá châu Á 2015]] tại [[Úc]].<ref>{{chú thích web |url= http://www.abc.net.au/news/2014-12-16/japan-selects-squad-for-2015-asian-cup-defence-in-australia/5969488 |title=Japan selects squad for 2015 Asian Cup defence in Australia |publisher=ABC News |date=ngày 16 tháng 12 năm 2014 |accessdate=2018-06-14}}</ref> Tại giải đấu này, anh có một bàn thắng trong trận đấu cuối cùng của vòng bảng với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Jordan|Jordan]].<ref>{{chú thích web |url= http://www.abc.net.au/news/2015-01-20/japan-ease-past-jordan-2-0-to-secure-top-spot-in-group-d/6029700 |title=Japan defeat Jordan 2–0 to earn top spot in Group D and a place in the Asian Cup quarter-finals |publisher=ABC |date=ngày 20 tháng 1 năm 2015 |accessdate=2018-06-14}}</ref> Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản đã chính thức trở thành "cựu vương" của [[Cúp bóng đá châu Á]] sau thất bại 4–5 trên chấm luân lưu trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia UAE|UAE]] tại tứ kết, trong đó Kagawa và [[Honda Keisuke|Honda]] là những cầu thủ Nhật Bản đá hỏng [[Phạt đền (bóng đá)|phạt đền]].<ref>{{chú thích web |url= http://thethaovanhoa.vn/the-thao/asian-cup-2015-nhat-ban-bi-truat-ngoi-iraq-thang-nghet-tho-iran-n20150124005641483.htm |title=Cúp bóng đá châu Á 2015: Nhật Bản bị truất ngôi, Iraq thắng nghẹt thở Iran |publisher=Thể thao và Văn Hóa |date=ngày 24 tháng 1 năm 2015 |accessdate=2018-06-14}}</ref>
Hàng 275 ⟶ 282:
* [http://www.bvb.de/News/Uebersicht/Shinji-Kagawa-kehrt-zu-Borussia-Dortmund-zurueck Thông tin Kagawa chính thức trở lại đội bóng cũ Dortmund] (tiếng Đức)
 
{{Đội hình Borussia Dortmund}}
{{Đội hình Nhật Bản tại Giải bóng đá vô địch thế giới 2014}}
 
Hàng 284 ⟶ 290:
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Borussia Dortmund]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Manchester United F.C.]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Beşiktaş J.K.]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Premier League]]
[[Thể loại:Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014]]