Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thằn lằn cá”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Bổ sung phần tổng quan. Sẽ tiếp tục dịch và bổ sung các phần chi tiết sau. |
|||
Dòng 12:
|classis=[[Reptilia]]}}
'''Ichthyosauria''' (có nghĩa là "Thằn lằn cá" hay "Ngư long" trong tiếng Hy Lap - ''ιχθυς'' hay ''ichthys'' có nghĩa là "cá" và "σαυρος" hay "sauros" có nghĩa là "thằn lằn") là loài bò sát biển khổng lồ có hình thù giống như cá heo trong một ví dụ điển hình của tiến hóa hội tụ. Ngư long phát triển mạnh vào [[Đại Trung sinh]], dựa trên nhiều bằng chứng hóa thạch, chúng xuất hiện lần đầu tiên vào khoảng 245 triệu năm trước và đã có ít nhất một loài sống sót cho đến khoảng 90 triệu năm trước,<ref>{{chú thích web|last=Southhampton|first=University of|title=Fossil Saved from Mule Track Revolutionizes Understanding of Ancient Dolphin-Like Marine Reptile|url=http://www.sciencedaily.com/releases/2013/05/130514213154.htm|work=Science Daily|accessdate=ngày 15 tháng 5 năm 2013}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Naish|first=Darren|title=Malawania from Iraq and the Cretaceous Ichthyosaur Revolution (part II)|url=http://blogs.scientificamerican.com/tetrapod-zoology/2013/05/14/malawania-from-iraq/|work=Scientific American - Blog|accessdate=ngày 15 tháng 5 năm 2013}}</ref> vào đầu [[kỷ Phấn trắng]]. Vào thời kỳ Trung kỳ [[kỷ Tam điệp]], ngư long tiến hóa từ một nhóm bò sát đất chưa được xác định chuyển sang sống dưới nước cùng thời điểm với các tổ tiên của cá heo và cá voi hiện đại. Chúng đặc biệt trở nên phong phú trong kỷ Jura, cho đến khi chúng dần bị thay thế bởi những kẻ săn mồi dưới nước hàng đầu thuộc một bộ bò sát khác là [[Thằn lằn cổ rắn|Plesiosauros]] trong thời kỳ [[kỷ Phấn trắng]].
[[Tập tin:Ichthyosaur hharder.png|nhỏ|392x392px|Một chi của Thằn lằn cá Ichthyosaur]]
Các loài Thằn lằn cá có kích cỡ từ một đến hơn mười sáu mét chiều dài. Thằn lằn cá giống như cá và cá heo hiện đại.Bốn chân đã tiến hóa hoàn toàn thành chân chèo. Ít nhất một số loài có vây lưng. Đầu của chúng có hình thon dài như mũi tên,hàm thường được trang bị răng nhọn hình nón để bắt con mồi nhỏ hơn. Một số loài có răng to như những lưỡi dao để tấn công những con vật lớn. Chúng có đôi mắt rất lớn, có lẽ là để bắt con mồi ở tầng sâu. Cổ ngắn, và các loài sau này có thân khá cứng. Chúng cũng có vây đuôi thẳng đứng hơn, được sử dụng cho một cú tăng tốc mạnh mẽ. Cột sống, được cấu tạo từ
== Lịch sử phát hiện ==
|