Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hình thành loài”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
n →Từ nguyên: replaced: → using AWB |
||
Dòng 5:
==Từ nguyên==
Nhà sinh vật học Orator F. Cook đã đưa ra thuật ngữ hình thành loài
Có nhiều cách để định nghĩa khái niệm "loài". Lựa chọn định nghĩa phụ thuộc vào những đặc thù của các loài xét tới<ref name=Queiroz>{{chú thích tạp chí |author = de Queiroz K |title = Ernst Mayr and the modern concept of species |journal = Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A. |volume = 102 |issue = Suppl 1 |pages = 6600–7 |year = 2005 |pmid = 15851674 |pmc = 1131873 |doi = 10.1073/pnas.0502030102 |ref = harv |bibcode = 2005PNAS..102.6600D }}</ref>. Chẳng hạn, một vài quan niệm về loài áp dụng dễ dàng hơn đối với các loài sinh sản hữu tính trong khi những khái niệm khác phù hợp với các loài vô tính hơn. Bất chấp sự đa dạng các khái niệm này, chúng có thể xếp vào một trong ba cách tiếp cận triết học rộng hơn: theo hướng giao phối, sinh thái và thuyết phát sinh loài<ref name="Ereshsefsky92">{{chú thích tạp chí |doi = 10.1086/289701 |last = Ereshefsky |first = M. |title = Eliminative pluralism |journal = Philosophy of Science |volume = 59 |issue = 4 |pages = 671–690 |year = 1992 |jstor = 188136 }}</ref>. Quan niệm loài sinh học (tiếng Anh: ''biological species concept'' - BSC) là một ví dụ cổ điển về cách tiếp cận giao phối. Được [[Ernst Mayr]] đưa ra năm 1942, BSC khẳng định rằng "loài là nhóm các quần thể tự nhiên, thực sự hoặc có khả năng, giao phối với nhau, cách biệt về mặt sinh sản với những nhóm khác như vậy"<ref name="Mayr42">{{chú thích sách |author = Mayr, E. |title = Systematics and the Origin of Species |year = 1942 |publisher = Columbia Univ. Press |place = New York |isbn = 978-0-231-05449-2 | page = 120 }}</ref>.
|