Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tuyệt chủng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Chuột núi Lào: xóa link chết using AWB
n replaced: → (2) using AWB
Dòng 2:
Trong [[sinh học]] và [[hệ sinh thái]], '''tuyệt chủng''' là sự kết thúc tồn tại của một nhóm sinh vật theo đơn vị phân loại, thông thường là một [[loài]].
 
Một [[loài]] hoặc [[phân loài]] bị coi là tuyệt chủng khi có những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết. ''Thời điểm tuyệt chủng'' thường được coi là cái chết của cá thể cuối cùng của nhóm hay loài đó, mặc dù khả năng sinh sản và phục hồi có thể đã bị mất trước thời điểm đó. Bởi vì phạm vi tiềm năng của một loài có thể là rất lớn, nên việc xác định thời điểm tuyệt chủng là rất khó, và thường được thực hiện theo phương cách ''truy ngược về quá khứ''. Khó khăn này dẫn đến hiện tượng ''[[đơn vị phân loại Lazarus|Lazarus taxon]]'', một loài đã tuyệt chủng đột ngột "xuất hiện trở lại" (thường là trong các hóa thạch) sau một thời gian vắng mặt rõ ràng.
 
Trong [[hệ sinh thái]] hiện thời thì ''tuyệt chủng'' là một trạng thái bảo tồn của [[sinh vật]] được quy định trong [[Sách đỏ IUCN]].
Dòng 87:
 
=== Cá chình ''Protanguilla palau'' ===
''[[Protanguilla palau]]'' là loài [[Bộ Cá chình|cá chình]] duy nhất hiện nay đã biết trong chi ''Protanguilla'', và chi này cũng là chi duy nhất đã biết trong họ Protanguillidae, được xem là "hóa thạch sống" vì những đặc tính nguyên thủy của nó. Các cá thể của loài cá chình này được phát hiện khi đang bơi vào tháng 3 năm 2010 trong một hang động nước sâu tại một [[rạn san hô viền bờ]] ngoài khơi [[Palau]], nam Thái Bình Dương<ref name= Johnson2012>{{chú thích tạp chí |last=Johnson |first=G. D.|coauthors=Ida H., Sakaue J., Sado T., Asahida T. & Miya M. |year=2012 |title=A 'living fossil' eel (Anguilliformes: Protanguillidae, fam nov) from an undersea cave in Palau |journal=Proceedings of the Royal Society |volume=(in press) |doi=10.1098/rspb.2011.1289 |accessdate=ngày 17 tháng 8 năm 2011
|url=http://rspb.royalsocietypublishing.org/content/early/2011/08/16/rspb.2011.1289.full.pdf}}</ref>.