Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Na Uy”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 334:
== Kinh tế ==
{{chính|Kinh tế Na Uy}}
[[Tập tin:GDP Norway 1865 to 2004.PNG|260px|nhỏ|GDP của Na Uy từ 1865 đến 2004]]
[[Tập tin:Oslo at night.jpg|nhỏ|Thủ đô Oslo của Na Uy, cũng là trung tâm kinh tế của đất nước]]
Na Uy có [[Danh sách các quốc gia theo GDP (danh nghĩa) bình quân đầu người|GDP bình quân đầu người]] cao thứ hai trong số các quốc gia châu Âu (chỉ xếp sau [[Luxembourg]] ) và [[Danh sách quốc gia theo GDP (PPP) bình quân đầu người|GDP bình quân đầu người (PPP)]] cao thứ sáu trên thế giới. Ngày nay, Na Uy được xếp hạng là quốc gia giàu thứ hai trên thế giới về giá trị tiền tệ, với mức dự trữ vốn lớn nhất trên đầu người lớn hơn bất kỳ quốc gia nào. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Baltais, Simon|year=2010|title=Environment And Economy: Can They Co-Exist In The "Smart State"?|url=http://www.issuesmagazine.com.au/article/issue-june-2010/environment-and-economy-can-they-co-exist-%E2%80%9Csmart-state%E2%80%9D.html|journal=Issues|volume=91|pages=21–24}}</ref> Theo CIA World Factbook, Na Uy là chủ nợ nước ngoài ròng. <ref name="factbook">{{Chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/no.html|title=Norway|author=Central Intelligence Agency|authorlink=Central Intelligence Agency|website=The World Factbook|access-date=20 June 2013}}</ref> Na Uy duy trì vị trí số một thế giới về [[Chỉ số phát triển con người|Chỉ số phát triển con người của]] [[Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc|UNDP]] (HDI) trong sáu năm liên tiếp (2001-2006), và sau đó giành lại vị trí này vào năm 2009. <ref name="HDI2">{{Chú thích web|url=http://hdr.undp.org/en/media/HDR_2009_EN_Complete.pdf|title=Human Development Index 2009|date=5 October 2009|website=Human Development Report|publisher=hdr.undp.org|access-date=5 October 2009}}</ref> Mức sống ở Na Uy thuộc hàng cao nhất thế giới. Tạp chí ''[[Foreign Policy]]'' xếp Na Uy đứng cuối cùng trong [[Chỉ số thất bại của nhà nước|Chỉ số các quốc gia thất bại]] năm 2009, đánh giá Na Uy là quốc gia hoạt động tốt và ổn định nhất thế giới.
Nền kinh tế Na Uy là một ví dụ về [[Kinh tế hỗn hợp|nền kinh tế hỗn hợp]] , một [[Nhà nước phúc lợi|nhà nước phúc lợi]] tư bản thịnh vượng và một quốc gia dân chủ xã hội với sự kết hợp giữa kinh tế [[Thị trường tự do|thị trường tự do]] và quyền sở hữu lớn của nhà nước lớn trong một số lĩnh vực kinh tế quan trọng. Chăm sóc sức khỏe công cộng ở Na Uy là hoàn toàn miễn phí. Nguồn thu của nhà nước từ tài nguyên thiên nhiên có đóng góp đáng kể từ hoạt động sản xuất xăng dầu. Na Uy có tỷ lệ thất nghiệp khoảng 4,8%, với 68% dân số trong độ tuổi 15-74 có việc làm. <ref>{{Chú thích web|url=https://www.ssb.no/en/arbeid-og-lonn/statistikker/akumnd/maaned|title=Labour force survey, seasonally-adjusted figures, September 2016|date=September 2016|website=Statistics Norway|access-date=17 December 2016}}</ref> Những người trong lực lượng lao động hoặc đang làm việc hoặc tìm kiếm việc làm. <ref>{{Chú thích web|url=http://www.ssb.no/en/arbeid-og-lonn/statistikker/aku/kvartal/2013-10-30?fane=om#content|title=Labour force survey – About the statistics – SSB|date=30 October 2013|publisher=Ssb.no|access-date=15 February 2014}}</ref> 9,5% dân số trong độ tuổi 18-66 nhận trợ cấp tàn tật <ref>{{Chú thích web|url=http://www.ssb.no/a/english/aarbok/tab/tab-144.html|title=Statistical Yearbook of Norway 2013, Table 144: National Insurance. Disability pension, by county. 31 December 2012|date=31 December 2012|publisher=Ssb.no|access-date=15 February 2014}}</ref> và 30% lực lượng lao động được chính phủ tuyển dụng, cao nhất trong số các nước [[Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế|OECD]] . <ref>{{Chú thích web|url=http://www.ssb.no/norge/tertiar/|title=Dette er Norge|publisher=[[Statistics Norway]]|language=Norwegian|access-date=2 January 2013}}</ref> Năng suất lao động, cũng như mức lương trung bình mỗi giờ ở Na Uy đều thuộc hàng cao nhất trên thế giới. <ref>{{Chú thích web|url=http://www.bls.gov/fls/intl_gdp_capita_gdp_hour.pdf|title=International Comparisons of GDP per Capita and per Hour, 1960–2010|author=Bureau of Labor Statistics|website=Division of International Labor Comparisons|access-date=16 March 2016}}</ref> <ref> [http://www.bls.gov/news.release/ichcc.t01.htm "Chi phí bồi thường hàng giờ, đô la Mỹ và US = 100."] Bộ Lao động Hoa Kỳ: Cục Thống kê Lao động, ngày 21 tháng 12 năm 2011. Web. 18 tháng 9 năm 2012. </ref>
Các giá trị [[Chủ nghĩa bình quân|bình đẳng]] của xã hội Na Uy đã giữ cho mức chênh lệch về lương giữa công nhân được trả lương thấp nhất so với CEO của hầu hết các công ty ít hơn nhiều so với các nền kinh tế phương Tây có trình độ phát triển tương đương. <ref>{{Chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/rankorder/2172rank.html|title=Country Comparison: Distribution of Family Income – GINI Index|author=Central Intelligence Agency|website=The World Factbook|access-date=20 June 2013}}</ref> Điều này cũng được thể hiện rõ trong [[Danh sách quốc gia theo chỉ số bình đẳng thu nhập|hệ số Gini cực kỳ thấp của Na Uy]], cho thấy Na Uy là nước có sự bất bình đẳng thu nhập ở mức rất thấp
Nhà nước nắm quyền sở hữu lớn trong các ngành công nghiệp chủ chốt, như ngành công nghiệp dầu khí ( [[Equinor|Statoil]] ), sản xuất năng lượng thủy điện ( Statkraft ), sản xuất nhôm ( Norsk Hydro ), ngân hàng ( DNB ) và nhà cung cấp viễn thông ( Telenor ). Thông qua các công ty lớn này, chính phủ kiểm soát khoảng 30% giá trị cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Oslo. Khi các công ty không niêm yết được đưa vào, nhà nước thậm chí còn có cổ phần cao hơn (chủ yếu từ quyền sở hữu giấy phép dầu trực tiếp). Na Uy là một quốc gia vận chuyển lớn và có đội tàu buôn lớn thứ 6 thế giới, với 1.412 tàu buôn thuộc sở hữu của Na Uy.
Đất nước này rất giàu tài nguyên thiên nhiên bao gồm dầu mỏ, [[Thủy năng|thủy điện]] , thủy sản, [[Lâm nghiệp|rừng]] và khoáng sản. Trữ lượng dầu mỏ và khí đốt tự nhiên rất lớn đã được phát hiện vào những năm 1960, dẫn đến sự bùng nổ trong nền kinh tế. Na Uy đã trở thành một trong những nước có mức sống cao nhất trên thế giới một phần nhờ có một lượng lớn tài nguyên thiên nhiên so với quy mô dân số. Năm 2011, 28% ngân sách của nhà nước được tạo ra từ ngành dầu khí. <ref> " [https://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/3421.htm Na Uy] ", Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ </ref>
Na Uy là quốc gia đầu tiên ban hành luật cấm chặt cây (phá rừng), để ngăn chặn rừng mưa biến mất. Nước này tuyên bố ý định của mình tại Hội nghị thượng đỉnh về khí hậu của Liên hợp quốc năm 2014, cùng với Vương quốc Anh và Đức. Các loại sản phẩm thường liên quan đến việc phá rừng là gỗ, đậu nành, dầu cọ và thịt bò. Giờ đây Na Uy phải tìm một cách mới để cung cấp các sản phẩm thiết yếu này mà không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. <ref>{{Chú thích web|url=http://edition.cnn.com/2016/06/08/europe/norway-deforestation/|title=Norway becomes first country to ban deforestation}}</ref>
Những cuộc trưng cầu dân ý năm 1972 và [[Trưng cầu dân ý về EU tại Na Uy, 1994|1994]] cho thấy người dân Na Uy muốn ở bên ngoài [[Liên minh châu Âu]] (EU). Tuy nhiên, Na Uy cùng với [[Iceland]] và [[Liechtenstein]], tham gia vào thị trường chung [[Liên minh châu Âu]] thông qua thoả thuận [[Vùng Kinh tế châu Âu]] (EEA). Hiệp ước EEA giữa các quốc gia [[Liên minh châu Âu]] và các quốc gia [[Hiệp hội Mậu dịch tự do châu Âu|EFTA]] – đã được đưa vào luật pháp Na Uy thông qua "EØS-loven"<ref>[http://www.lovdata.no/all/nl-19921127-109.html /d: LOV-1992-11-27-109:d/ EØS-loven – EØSl<!-- Bot generated title -->]</ref> – miêu tả quá trình áp dụng các quy định của Liên minh châu Âu tại Na Uy và các quốc gia EFTA. Điều này khiến Na Uy trở thành một thành viên tham gia sâu vào đa số các lĩnh vực của thị trường nội bộ Liên minh châu Âu. Tuy nhiên, một số lĩnh vực, như nông nghiệp, dầu khí và đánh cá, không hoàn toàn phải tuân thủ Hiệp ước EEA. Na Uy cũng tham gia vào [[Thoả thuận Schengen]] và nhiều thoả thuận liên chính phủ khác giữa các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu.▼
Đồng tiền tệ quốc gia là [[Krone Na Uy]].▼
===Tài nguyên===
▲Những cuộc trưng cầu dân ý năm 1972 và [[Trưng cầu dân ý về EU tại Na Uy, 1994|1994]] cho thấy người dân Na Uy muốn ở bên ngoài [[Liên minh châu Âu]] (EU). Tuy nhiên, Na Uy cùng với [[Iceland]] và [[Liechtenstein]], tham gia vào thị trường chung [[Liên minh châu Âu]] thông qua thoả thuận [[Vùng Kinh tế châu Âu]] (EEA). Hiệp ước EEA giữa các quốc gia [[Liên minh châu Âu]] và các quốc gia [[Hiệp hội Mậu dịch tự do châu Âu|EFTA]] – đã được đưa vào luật pháp Na Uy thông qua "EØS-loven"<ref>[http://www.lovdata.no/all/nl-19921127-109.html /d: LOV-1992-11-27-109:d/ EØS-loven – EØSl<!-- Bot generated title -->]</ref> – miêu tả quá trình áp dụng các quy định của Liên minh châu Âu tại Na Uy và các quốc gia EFTA. Điều này khiến Na Uy trở thành một thành viên tham gia sâu vào đa số các lĩnh vực của thị trường nội bộ Liên minh châu Âu. Tuy nhiên, một số lĩnh vực, như nông nghiệp, dầu khí và đánh cá, không hoàn toàn phải tuân thủ Hiệp ước EEA. Na Uy cũng tham gia vào [[Thoả thuận Schengen]] và nhiều thoả thuận liên chính phủ khác giữa các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu.
====Dầu khí====
[[Tập tin:Heidrun, Norskehavet (28276260560).jpg|nhỏ|Sản xuất dầu là trung tâm của nền kinh tế Na Uy từ những năm 1970, với quyền sở hữu lớn của nhà nước (mỏ dầu Heidrun)]]
Na Uy là nước xuất khẩu dầu lớn thứ năm và xuất khẩu khí lớn thứ ba trên thế giới, nhưng quốc gia này lại không phải là thành viên của [[Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa|OPEC]] . Năm 1995, chính phủ Na Uy đã thành lập một Quỹ đầu tư quốc gia, sẽ được tài trợ bằng các khoản thu từ dầu mỏ, bao gồm thuế, cổ tức, doanh thu bán hàng và phí cấp phép. Điều này nhằm giảm sự phụ thuộc của nền kinh tế vào nguồn thu từ dầu mỏ, giảm thiểu sự không ổn định từ tình trạng biến động của giá dầu và bù đắp cho các chi phí liên quan đến sự già hóa dân số.
Chính phủ kiểm soát tài nguyên dầu mỏ thông qua sự kết hợp giữa quyền sở hữu một phần của nhà nước đối với các công ty khai thác dầu lớn (với tỷ lệ sở hữu khoảng 62% đối với công ty Statoil vào năm 2007) và công ty Petoro hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà nước, có giá trị thị trường gấp đôi so với Statoil và SDFI . Cuối cùng, chính phủ kiểm soát việc cấp phép thăm dò và sản xuất của các khu khai thác. Các quỹ đầu tư vào thị trường tài chính phát triển bên ngoài Na Uy. Quy tắc ngân sách (Handlingsregelen) là chi tiêu không quá 4% quỹ mỗi năm (được coi là lợi tức bình thường từ quỹ).
Từ năm 1966 đến 2013, các công ty Na Uy đã khoan 5085 giếng dầu, chủ yếu ở [[Biển Bắc]] . <ref name="NorwegianSectorOnly?4053wells"> Ole Mathismoen (5 tháng 8 năm 2013) ''Aftenposten'' p. 5 </ref> Trong đó có 3672 giếng dầu là ''utviklingsbrønner'' (sản xuất thường xuyên); <ref name="NorwegianSectorOnly?4053wells" /> 1413 là ''letebrønner'' (thăm dò); và 1405 đã chấm dứt khai thác ( ''avsluttet'' ). <ref name="NorwegianSectorOnly?4053wells" />
▲Đồng tiền tệ quốc gia là [[Krone Na Uy]].
Các mỏ dầu chưa trong giai đoạn sản xuất bao gồm: mỏ dầu Wisting Central - với trữ luợng ước tính trong năm 2013 là 65-156 triệu thùng dầu và {{Convert|10|to|40|e9ft3|abbr=off|e9m3}} khí đốt. <ref name="WistingCentral">{{Chú thích web|url=http://www.dn.no/energi/article2677091.ece|title=Her er Norges nye oljeprovins|author=Lindeberg, Anne|date=2013-09-06|publisher=Dn.no|access-date=12 October 2013}}</ref> cùng với đó là mỏ dầu Castberg ''(Castberg-feltet'' <ref name="WistingCentral" /> ) có trữ lượng ước tính 540 triệu thùng dầu, và {{Convert|2|to|7|e9ft3|abbr=off|e6m3}} khí đốt. <ref name="Castberg-feltet">{{Chú thích web|url=http://www.npd.no/Nyheter/Resultat-av-leteboring/2011/72208-1/|title=Gass- og oljefunn nord for Snøhvitfeltet i Barentshavet – 7220/8-1|date=1 April 2011|publisher=Npd.no|access-date=12 October 2013}}</ref> Cả hai mỏ dầu đều nằm ở [[Biển Barents]].
====Thủy sản====
Na Uy cũng là nước xuất khẩu thủy sản lớn thứ hai thế giới (về giá trị, sau Trung Quốc). <ref name="GGT">{{Chú thích web|url=http://www.globefish.org/filedownload.php?fileId=560|title=FAO Globefish global trends 2006|archive-url=https://wayback.archive-it.org/all/20171010164444/http://www.fao.org/in-action/globefish/en/|archive-date=10 October 2017|dead-url=yes|access-date=8 March 2009}}</ref> <ref>{{Chú thích web|url=http://www.vg.no/nyheter/utenriks/artikkel.php?artid=10037949|title=Mener Norge bør satse på våpen når oljen tar slutt – VG Nett om Stoltenberg-regjeringen|publisher=Vg.no|access-date=7 March 2011}}</ref> Thủy sản được nuôi từ các trang trại và thủy sản đánh bắt là sản phẩm xuất khẩu lớn thứ hai (sau dầu / khí tự nhiên) được đo bằng giá trị. <ref>{{Chú thích web|url=https://www.regjeringen.no/no/dokumenter/norsk-naringsvirksomhet---strukturen-i-n/id87547/#Sentrale|title=Norsk næringsvirksomhet - Strukturen i norsk økonomi|author=handelsdepartementet|first=Nærings- og|date=2000-05-18|website=Regjeringen.no|language=no|access-date=2018-10-03}}</ref> <ref>{{Chú thích báo|url=https://www.ssb.no/nasjonalregnskap-og-konjunkturer/faktaside/norsk-naeringsliv|title=Norsk næringsliv|work=ssb.no|access-date=2018-10-03|language=nb-NO}}</ref>
[[Thủy điện|Các nhà máy thủy điện]] tạo ra khoảng 98 - 99% sản lượng điện của Na Uy, nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào khác trên thế giới. <ref>{{Chú thích báo|url=http://www.economist.com/displaystory.cfm?story_id=12970769|title=Binge and purge|date=22 January 2009|work=[[The Economist]]|access-date=30 January 2009|quote=98–99% of Norway's electricity comes from hydroelectric plants.}}</ref>
====Khoáng sản====
Na Uy có nhiều tài nguyên khoáng sản quan trọng và năm 2013, sản lượng khoáng sản của nước này trị giá 1,5 đô la Mỹ (theo dữ liệu khảo sát địa chất Na Uy). Các khoáng sản có giá trị nhất là canxi cacbonat ( [[Đá vôi|đá vôi]] ), đá xây dựng, nepheline syenite , [[Olivin|olivine]] , sắt, [[titan]] và [[niken]] . <ref>{{Chú thích web|url=http://www.ngu.no/upload/publikasjoner/rapporter/2014/Mineral%20Resources2013_screen.pdf?fileId=560|title=Mineral Resources in Norway in 2013}}</ref>
== Nhân khẩu ==
|