Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Janet Museveni”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: . → . (4), , → , (12), . <ref → .<ref (7), → (9) using AWB
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:07.0430487 using AWB
Dòng 1:
'''Janet Kataaha Museveni''' (nhũ danh Kainembabazi, sinh ngày 24 tháng 6 năm 1948) là một chính trị gia người Áo, là Đệ nhất phu nhân của [[Uganda]] kể từ năm 1986. Bà đã kết hôn với Tổng thống [[Yoweri Museveni]], hai người có bốn đứa con. Bà đã từng là [[Giáo dục|Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Thể thao]] trong Nội các Uganda kể từ ngày 6 tháng 6 năm 2016.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.monitor.co.ug/blob/view/-/3235304/data/1345443/-/3o16hn/-/Museveni%2527s+cabinet.pdf|title=Museveni's new cabinet list At ngày 6 Junetháng 6 năm 2016|author=Uganda State House|date=ngày 6 Junetháng 6 năm 2016|location=Kampala|format=PDF|access-dateaccessdate =ngày 13 Junetháng 6 năm 2016}}</ref> Trước đây bà từng giữ chức Bộ trưởng Bộ các vấn đề Karamoja trong Nội các Uganda từ ngày 27 tháng 5 năm 2011 đến ngày 6 tháng 6 năm 2016.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.monitor.co.ug/News/National/-/688334/1170806/-/c0y8sbz/-/index.html|title=Full List of Ugandan Ministers Appointed by President Museveni|date=ngày 28 Maytháng 5 năm 2011|location=Kampala|access-dateaccessdate =ngày 13 Junetháng 6 năm 2016}}</ref><ref>[http://newvision.co.ug/D/8/12/755941 Museveni Names New Cabinet] {{Webarchive}}</ref> Bà cũng là thành viên của Quốc hội được bầu làm đại diện cho quận Ruhaama ở quận Ntungamo, giữa năm 2011 và 2016. Museveni đã xuất bản cuốn tự truyện của mình, ''My Life's Journey'', vào năm 2011.<ref name="mon---itor">{{Chú thích web|url=http://www.monitor.co.ug/News/Insight/-/688338/1226382/-/rn0jyf/-/index.html|title=The world through the Musevenis’ eyes|access-dateaccessdate =ngày 25 Februarytháng 2 năm 2015}}</ref><ref name="ne-wvisi-on">{{Chú thích web|url=http://www.newvision.co.ug/D/8/26/759254|title=From Ntungamo to State House: The Museveni love story|archive-url=https://web.archive.org/web/20150225182721/http://www.newvision.co.ug/D/8/26/759254|archive-date=ngày 25 Februarytháng 2 năm 2015|dead-url=yes|access-dateaccessdate =ngày 25 Februarytháng 2 năm 2015}}</ref>
 
== Cuộc sống ban đầu và hôn nhân ==
'''Janet Kainembabazi Kataaha Museveni''' được sinh ra tại làng Bwongyera thuộc hạt Kajara, quận Ntungamo, miền Tây Uganda với cha mẹ là ông và bà Edward Kataaha. Bà học tại trường tiểu học Kyamate và trường trung học nữ cao cấp Bweranyangi.
 
Janet Museveni đã phải sống lưu vong vào năm 1971, khi [[Idi Amin]] lật đổ chế độ [[Milton Obote]] trong một cuộc đảo chính quân sự. Bà kết hôn với Yoweri Museveni vào tháng 8 năm 1973.<ref name="Butagira2010">{{Chú thích báo|url=http://allafrica.com/stories/201005240504.html|title=Janet Museveni Opens Up On Love, Family And Politics|last=Butagira|first=Tabu|date=ngày 22 Maytháng 5 năm 2010|work=[[AllAfrica.com]]|access-dateaccessdate =ngày 20 Octobertháng 10 năm 2010|publisher=The Monitor|quote=President Museveni writes in his autobiography: ''... Janet and I were married in August 1973 while working for the [[East African Community]] and their first child, [[Muhoozi Kainerugaba]], was born on Aprilngày 24, tháng 4 năm 1974...''}}</ref> Khi chế độ của Idi Amin sụp đổ vào tháng 4 năm 1979, bà trở về Uganda từ [[Tanzania]], nơi bà đang sống lưu vong cùng chồng.
 
Vào tháng 2 năm 1981 khi Yoweri Museveni phát động [[Chiến tranh du kích|cuộc chiến tranh du kích]] chống lại chính phủ của Tổng thống Obote, Janet Museveni và các con của bà tái định cư [[Nairobi|tại Nairobi]], [[Kenya]], nơi họ sống với bạn bè cho đến năm 1983. Năm 1983, họ chuyển đến [[Göteborg|Gothenburg]], [[Thụy Điển]] và ở đó cho đến tháng 5 năm 1986, bốn tháng sau khi Quân đội Kháng chiến Quốc gia của Yoweri Museveni nắm quyền lực ở [[Kampala]].