Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Falcon 9”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: → (65) using AWB |
n replaced: → (80) using AWB |
||
Dòng 8:
| manufacturer = {{flagicon|United States|size=22px}} [[SpaceX]]
| country-origin = {{flagicon|United States|size=22px}} [[Hoa Kỳ]]
| cpl =
| derivatives = [[Falcon Heavy]]
| comparable =
Dòng 36:
{{Thông tin hỏa tiễn/hàng hóa
|location = [[Quỹ đạo Trái Đất tầm thấp|Quỹ đạo Trái Đất tầm thấp (LEO)]] (28.5°)
|kilos
* '''Full Thrust''': <br />Dùng một lần: 22.800 kg<ref name=spacex-capabilities />
* '''v1.1''': 13.150 kg<ref name=falcon9-2013 />
Dòng 44:
{{Thông tin hỏa tiễn/hàng hóa
|location = [[Quỹ đạo chuyển tiếp địa tĩnh|Quỹ đạo chuyển tiếp địa tĩnh (GTO)]] (27°)
|kilos
* '''Full Thrust''': <br />Dùng một lần: 8.300 kg <br />Tái sử dụng: 5.500 kg <ref name=spacex-capabilities />
* '''v1.1''': 4.850 kg<ref name=falcon9-2013 />
Dòng 52:
{{Thông tin hỏa tiễn/hàng hóa
|location = [[Sao Hỏa]]
|kilos
}}
| status = '''Full Thrust''':<br /> ''Block 5:'' Đang hoạt động<br />''Block 4:'' Ngừng sử dụng<br /> ''Block 3:'' Ngừng sử dụng<br /> '''v1.1:''' Ngừng sử dụng<br />'''v1.0:''' Ngừng sử dụng
Dòng 63:
| landings = Thành công 32 / 38 lần
| first = '''Full Thrust:''' 22 tháng 12 năm 2015<br /> '''v1.1:''' [[Chuyến bay 6 của Falcon 9|29 tháng 9 năm 2013]]<ref name=nsfdc20130929/><br />'''v1.0:''' [[Chuyến bay 1 của Falcon 9|4 tháng 6 năm 2010]]<ref name="MSDB"/>
|stagedata
{{Thông tin hỏa tiễn/tầng
|type
|diff
|stageno
|name
|number
|length
|diameter
|width
|empty
|gross
|propmass
|engines
* '''Block 5''': 9 [[Merlin 1D]]+ (tối đa)
* '''Full Thrust''': 9 [[Merlin 1D]]+
Dòng 82:
* '''v1.0''': 9 [[Merlin 1C]]
}}
|solid
|thrust
* '''Full Thrust <small>(cuối 2016)</small>''': 7.607 kN<ref name=falcon9-2016 />
* '''Full Thrust''': 6.806 kN<ref name=falcon9-2015 />
Dòng 89:
* '''v1.0''': 4.940 kN<ref name=falcon9-2010 />
}}
|SI
* '''Full Thrust và v1.1'''
** ''[[Mực nước biển]]'': 282 s<ref name=falcon9-v1.1-si>{{cite web|title=Falcon 9 |url=http://www.spacex.com/falcon9.php |publisher=SpaceX |accessdate=29 September 2013 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130501002858/http://www.spacex.com/falcon9.php |archivedate=May 1, 2013 }}</ref>
Dòng 97:
** ''Chân không'': 304 s<ref name=falcon9-2010 />
}}
|burntime
* '''Full Thrust''': 162 s<ref name=falcon9-2015 />
* '''v1.1''': 180 s<ref name=falcon9-2013 />
* '''v1.0''': 170 s
}}
|fuel
}}
{{Thông tin hỏa tiễn/tầng
|type
|diff
|stageno
|name
|number
|length
|diameter
|width
|empty
|gross
|propmass
|engines
* '''Full Thrust''': 1 [[Merlin 1D Chân không]]+
* '''v1.1''': 1 [[Merlin 1D Chân không]]
* '''v1.0''': 1 [[Merlin 1C Chân không]]
}}
|solid
|thrust
* '''Full Thrust''': 934 kN<ref name=falcon9-2015 />
* '''v1.1''': 801 kN<ref name=falcon9-2013 />
* '''v1.0''': 617 kN<ref name=falcon9-2010 />
}}
|SI
* '''Full Thrust''': 348 s<ref name=falcon9-2015 />
* '''v1.1''': 340 s<ref name=falcon9-2013 />
* '''v1.0''': 342 s<ref name="SpaceX March 10, 2009" />
}}
|burntime
* '''Full Thrust''': 397 s<ref name=falcon9-2015 />
* '''v1.1''': 375 s<ref name=falcon9-2013 />
* '''v1.0''': 345 s<ref name=falcon9-2010 />
}}
|fuel
}}
}}
Dòng 150:
Trong khi SpaceX sử dụng tiền của chính công ty để phát triển loại tên lửa trước đó, Falcon 1, sự phát triển của Falcon 9 được đẩy mạnh bởi nguồn vốn từ một số quỹ phát triển và tiền từ các hợp đồng bay thử nghiệm của NASA. Dự án bắt đầu từ số tiền đặt cọc từ chương trình COTS vào năm 2006.<ref name="Lindenmoyer quoted">{{cite web |url=https://www.nasa.gov/pdf/453605main_Commercial_Space_Minutes_4_26_2010.pdf |title=Minutes of the NAC Commercial Space Committee |date=April 26, 2010 |author=David J. Frankel |publisher=NASA |accessdate=24 June 2017 }}</ref><ref name="NASA COTS-2006">{{cite web |url=https://www.nasa.gov/offices/c3po/about/cots_demo_competition.html |title=COTS 2006 Demo Competition |date=January 18, 2006 |publisher=NASA |accessdate=24 June 2017 }}</ref> Các chi tiết chính xác của hợp đồng được rút ra từ ''Hiệp định Vũ trụ'' của Hoa Kỳ cho phép NASA làm việc và mua bán với bất cứ tổ chức và cá nhân nào có khả năng giúp NASA thực hiện nhiệm vụ không gian của mình là: ''"để phát triển và thực nghiệm dịch vụ vận chuyển quỹ đạo thương mại"''<ref name="NASA COTS-2006"/> bao gồm việc mua trước ba lần bay thử<ref name= "NASA-SAA2006">{{cite web |url=https://www.nasa.gov/offices/c3po/partners/spacex/ |title=Space Exploration Technologies (SpaceX) |publisher=NASA |accessdate=24 June 2017 }}</ref>. Tổng số tiền của hợp đồng trao cho SpaceX là $278 triệu USD được sử dụng để giúp công ty phát triển [[SpaceX Dragon|tàu Dragon]], Falcon 9, và đồng thời là kinh phí bay thử cho tàu Dragon trên tên lửa Falcon 9. Năm 2011, một số mục tiêu được đề ra thêm cho dự án, đưa tổng số tiền lên $396 triệu USD.<ref name=gerstenmaier2011>{{cite web |url=http://science.house.gov/sites/republicans.science.house.gov/files/documents/hearings/052611_Gerstenmaier%20Testimony.pdf |title=Statement of William H. Gerstenmaier Associate Administrator for Space Operations before the Committee on Science, Space and Technology Subcommittee on Space and Aeronautics U.S. House of Representatives |date=26 May 2011 |publisher=U.S. House of Representatives |accessdate=26 January 2016 }}</ref>
NASA sau đó trở thành khách thuê quan trọng nhất cho tên lửa năm 2008,<ref name="anchor">{{cite press|author=SpaceX|url=http://www.spacex.com/news/2013/02/09/spacexs-dragon-spacecraft-successfully-re-enters-orbit |title=SpaceX's Dragon spacecraft successfully re-enters from orbit |date=15 December 2010 |access-date=2 October 2014}}</ref><ref>{{cite news |quote="The government is the necessary anchor tenant for commercial cargo, but it's not sufficient to build a new economic ecosystem," says Scott Hubbard, an aeronautics researcher at Stanford University in California and former director of NASA's Ames Research Center in Moffett Field, California.
Musk đã nhiều lần nói rằng nếu không có số tiền từ NASA, thời gian phát triển của dự án sẽ lâu hơn rất nhiều. SpaceX tuyên bố về hợp đồng của NASA có nói:<blockquote>SpaceX được đến ngày hôm nay là do xây dựng trên những thành tựu vĩ đại của NASA, được có NASA là khách hàng quan trọng nhất cho tên lửa, cũng như là nhận được những giúp đỡ về mặt kỹ thuật và học tập trong quá trình phát triển. SpaceX muốn trao lời cảm ơn đặc biệt đến văn phòng chương trình COTS vì sự hỗ trợ liên tục và đã dẫn dắt chúng tôi suốt quãng đường. Chương trình COTS đã cho thấy được sức mạnh của sự hợp tác giữa công và tư, chúng tôi rất nóng lòng muốn thấy thành quả tuyệt vời trong mà đội sẽ làm được tương lai.<ref name="anchor" /></blockquote>
Năm 2011, SpaceX dự đoán tổng kinh phí phát triển Falcon 9 v1.0 nằm ở tầm $300 triệu USD.<ref name="SpaceX May 4, 2011" /> NASA kiểm duyệt rằng nếu sử dụng phương pháp hợp đồng vốn cộng lời truyền thống thì số tiền ấy sẽ nằm ở mức $3,6 tỷ USD<ref name="NAFCOM.pdf"/> cho đến $4 tỷ USD<ref name=Ars_Tech_seeks_gov_funding>[https://arstechnica.com/science/2017/07/spacex-urges-lawmakers-to-commercialize-deep-space-exploration/ "SpaceX goes there—seeks government funds for deep space"]. Ars Technica,
Năm 2017, [[Điều trần tại Quốc hội Hoa Kỳ|phiên điều trần]] trước [[Quốc hội Hoa Kỳ]] của SpaceX cho thấy phương thức khác thường của NASA là chỉ đặt ra các yêu cầu về vận chuyển hàng hóa lên trạm vũ trụ trong khi để ngành công nghiệp tự quyết định chi tiết đã tạo thuận lợi cho SpaceX tự thiết kế và chế tạo tên lửa Falcon 9 với chi phí ít hơn đáng kể. Thông qua những thống kê của NASA được xác nhận độc lập, tổng số tiền bỏ ra cho hai chương trình phát triển tên lửa Falcon 1 và Falcon 9 là xấp xỉ $390 triệu USD.<ref name=Ars_Tech_seeks_gov_funding/>
Dòng 244:
| group 3 = 0:0:1:0:0:0:0:0:0:0
| group 4 = 2:0:1:3:6:6:8:18:21:3<!--Thành công-->
| colors =
| group names =
| x legends = 2010:'11:'12:'13:'14:'15:'16:'17:'18:'19
}}
Dòng 542:
|url=http://spacenews.com/satellite_telecom/121011-orbcomm-craft-falls-out-orbit.html
|accessdate = ngày 12 tháng 10 năm 2012 |newspaper=Space News
|date = ngày 11 tháng 10 năm 2012 |quote=Orbcomm requested that SpaceX carry one of their small satellites (weighing a few hundred pounds, vs. Dragon at over 12,000 pounds)... The higher the orbit, the more test data [Orbcomm] can gather, so they requested that we attempt to restart and raise altitude. NASA agreed to allow that, but only on condition that there be substantial propellant reserves, since the orbit would be close to the space station.
}}
</ref>
|