Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Na Uy”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 403:
[[Tập tin:Borgundstavkirke.jpg|nhỏ|[[Nhà thờ gỗ ván Borgund]]]]
===Nhập cư===
Năm 2012, một nghiên cứu chính thức cho thấy 86% <ref name="ssb.no"> [https://web.archive.org/web/20130206040422/http://www.ssb.no/english/subjects/02/01/10/innvbef_en/tab-2012-04-26-04-en.html]</ref> dân số có ít nhất một người cha hoặc người mẹ được sinh ra ở Na Uy. Hơn 710.000 người (13% dân số) <ref name="ReferenceA">{{Chú thích web|url=http://www.ssb.no/en/innvandring-og-innvandrere/nokkeltall|title=Key figures Immigration and immigrants – SSB|author=Questions about immigrant-related statistics|date=20 June 2013|publisher=Ssb.no|access-date=15 February 2014}}</ref> là người nhập cư; bao gồm cả 117.000 trẻ em được sinh ra ở Na Uy nhưng có bố mẹ là người nhập cư.
Trong tổng số 710.000 người nhập cư và con cháu của họ:
* 323.000 (39%) <ref name="ReferenceA">{{Chú thích web|url=http://www.ssb.no/en/innvandring-og-innvandrere/nokkeltall|title=Key figures Immigration and immigrants – SSB|author=Questions about immigrant-related statistics|date=20 June 2013|publisher=Ssb.no|access-date=15 February 2014}}</ref> có nguồn gốc [[Văn hóa phương Tây|phương Tây]] (Úc, Bắc Mỹ, các nơi khác ở Châu Âu)
* 505.000 (61%) <ref name="ReferenceA" /> có nguồn gốc phi phương Tây (chủ yếu là Pakistan , Somalia , Morocco , Iraq và [[Kurdistan thuộc Iraq|khu vực liên bang Kurdistan]] và Iran bao gồm cả [[Kurdistan (tỉnh Iran)|tỉnh Kurdistan]] ).
Năm 2013, chính phủ Na Uy cho biết 14% dân số Na Uy là người nhập cư hoặc có cả cha lẫn mẹ là người nhập cư. Khoảng 6% dân số là người nhập cư đến từ EU, Bắc Mỹ và Úc, và khoảng 8,1% dân số là người nhập cư đến từ Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ Latinh. <ref name="ssb13">[https://www.ssb.no/befolkning/statistikker/innvbef/aar/2013-04-25 12 prosent av befolkningen er innvandrere] Statistics Norway {{No icon}} retrieved 26 April 2013</ref>
Năm 2012, chỉ có 40.262 người nhập cư có quốc tịch Na Uy (tỉ lệ 62,2%). <ref name="SN2"> [https://web.archive.org/web/20121120131655/http://www.ssb.no/english/subjects/02/01/10/innvbef_en/tab-2012-04-26-03-en.html] . [[Statistics Norway|Thống kê Na Uy]] . 26 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2012. [https://www.webcitation.org/60kwqnxn8?url=http://www.ssb.no/innvbef_en/tab-2011-04-28-02-en.html Lưu trữ] ngày 7 tháng 8 năm 2011. </ref>
Người nhập cư thường định cư ở các đô thị lớn của [[Người Na Uy|Na Uy]] . Các thành phố có tỷ lệ người nhập cư cao nhất trong năm 2012 là [[Oslo]] (32%) và [[Drammen]] (27%). <ref name="innvbef"/> [http://www.ssb.no/en/befolkning/statistikker/innvbef Innvandrere og norskfødte med innvandrerforeldre, 25 tháng 4 năm 2013] [[Statistics Norway|Thống kê Na Uy]] <ref name="innvbef" /> Theo [[Reuters]] , Oslo là "thành phố phát triển nhanh nhất ở châu Âu vì tình trạng nhập cư gia tăng". <ref> [https://af.reuters.com/article/sudanNews/idAFL6E7IM19S20110722] , [[Reuters]]. Ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2011. </ref> Trong những năm gần đây, nhập cư đã chiếm phần lớn tăng trưởng dân số của Na Uy. Trong năm 2011, 16% trẻ sơ sinh có cha mẹ là người nhập cư.
Vào thế kỷ 19, trong bối cảnh kinh tế khó khăn ở Na Uy, hàng chục ngàn người đã di cư sang [[Hoa Kỳ]] và [[Canada]]. Nhiều người đã đến định cư ở vùng Trung Tây và Tây Bắc Thái Bình Dương. Năm 2006, theo [[Cục điều tra dân số Hoa Kỳ]], gần 4,7 triệu người được xác định là người Mỹ gốc Na Uy , <ref>{{Chú thích web|url=http://factfinder.census.gov/servlet/ADPTable?_bm=y&-qr_name=ACS_2009_1YR_G00_DP2&-geo_id=01000US&-ds_name=ACS_2009_1YR_G00_&-_lang=en&-redoLog=false&-format=|title=American FactFinder – Results|author=Bureau|first=U.S. Census|website=factfinder.census.gov}}</ref> lớn hơn cả số người Na Uy sống ở Na Uy. <ref name="Pop16">{{Chú thích web|url=http://www.ssb.no/en/befolkning/nokkeltall/population|title=Population: Key figures for the population|author=|date=|website=ssb.no}}</ref> Trong cuộc điều tra dân số ở Canada năm 2011, 452.705 công dân Canada được xác định là có nguồn gốc Na Uy. <ref name="Norwegian Canadians">{{Chú thích web|url=http://www12.statcan.gc.ca/nhs-enm/2011/dp-pd/dt-td/Rp-eng.cfm?TABID=2&LANG=E&APATH=3&DETAIL=0&DIM=0&FL=A&FREE=0&GC=0&GID=1118296&GK=0&GRP=0&PID=105396&PRID=0&PTYPE=105277&S=0&SHOWALL=0&SUB=0&Temporal=2013&THEME=95&VID=0&VNAMEE=&VNAMEF=&D1=0&D2=0&D3=0&D4=0&D5=0&D6=0|title=2011 National Household Survey: Data tables|author=[[Statistics Canada]]|date=2013-05-08|access-date=11 February 2014}}</ref>
{{Tính đến|2013|01|01}}, số người là dân nhập cư hoặc con của hai người nhập cư cư trú ở Na Uy là 710.465, tương đương 14,1% dân số, <ref name="ssb13">[https://www.ssb.no/befolkning/statistikker/innvbef/aar/2013-04-25 12 prosent av befolkningen er innvandrere] Statistics Norway {{No icon}} retrieved 26 April 2013</ref> tăng từ con số 183.000 người vào năm 1992. Tỉ lê nhập cư hàng năm đã tăng liên tục kể từ năm 2005. Điều này chủ yếu là do sự gia tăng dân nhập cư tới từ các nước thuộc EU, đặc biệt là từ Ba Lan. <ref>{{Chú thích báo|url=http://sciencenordic.com/polish-workers-get-stuck-stereotype|title=Polish workers get stuck in stereotype|last=Ladegaard|first=Isac|date=7 May 2012|work=Science Nordic}}</ref>
{| class="wikitable" style="float:center;"
|+ Các nhóm người nhập cư lớn nhất
|+ (Thế hệ 1 và 2) <ref name="autogenerated4">{{Chú thích web|url=https://www.ssb.no/en/befolkning/statistikker/innvbef/aar/2017-03-02#content|title=Immigrants and Norwegian-born to immigrant parents, 1 January 2017|author=|first=|date=2 March 2017|website=|publisher=[[Statistics Norway]]|access-date=9 June 2017}} See Table 3 "Population by immigrant category and country background", sum of columns "Immigrants" and "Norwegian-born to immigrant parents".</ref>
!Quốc gia
! Dân số
|-
| Ba Lan
| 97.196
|-
| Litva
| 37.638
|-
| Thụy Điển
| 36.315
|-
| Somalia
| 28.696
|-
| nước Đức
| 24.601
|-
| Iraq bao gồm cả [[Kurdistan thuộc Iraq|khu vực Kurdistan]]
| 22,493
|-
| Syria
| 20.823
|-
| Philippines
| 20,537
|-
| Pakistan
| 19.973
|-
| Eritrea
| 19.957
|}
Năm 2012, cộng đồng người nhập cư (bao gồm người nhập cư và trẻ em sinh ra ở Na Uy có cha mẹ là người nhập cư) đã đạt mức kỷ lục. <ref name="ssb13">[https://www.ssb.no/befolkning/statistikker/innvbef/aar/2013-04-25 12 prosent av befolkningen er innvandrere] Statistics Norway {{No icon}} retrieved 26 April 2013</ref> Số người nhập cư vào Na Uy trong năm 2012 là 47.300 người (cao hơn 300 người so với năm 2011), trong khi nhập cư chiếm 72% tăng trưởng dân số của Na Uy. <ref>{{Chú thích web|url=http://www.ssb.no/en/befolkning/statistikker/folkendrkv|title=Population and quarterly changes, Q4 2012|date=21 February 2013|publisher=[[Statistics Norway]]|access-date=24 March 2013}}</ref> 17% trẻ sơ sinh được sinh ra bởi cha mẹ là người nhập cư. <ref name="ssb13" /> Con cái của các bậc cha mẹ người Pakistan, Somalia và [[Người Việt tại Na Uy|Việt Nam]] tạo thành các nhóm lớn nhất của tất cả người Na Uy được sinh ra bởi cha mẹ là người nhập cư. <ref name="census">{{Chú thích web|url=http://www.ssb.no/en/innvbef/|title=Immigrants and Norwegian-born to immigrant parents, 1 January 2012|date=26 April 2012|publisher=[[Statistics Norway]]|access-date=24 March 2013}}</ref>
Người Na Uy gốc Pakistan là nhóm thiểu số không có nguồn gốc châu Âu lớn nhất ở Na Uy. Hầu hết trong số 32.700 cư dân của nhóm này sống trong và xung quanh thành phố Oslo. Dân số nhập cư tới từ Iraq và Somalia đã tăng đáng kể trong những năm gần đây. Sau khi EU mở rộng số thành viên vào năm 2004, một làn sóng người nhập cư đã đến Na Uy từ các nước Trung và Bắc Âu, đặc biệt là Ba Lan, Thụy Điển và Litva. Số người nhập cư trong năm 2011 chủ yếu là từ Ba Lan, Litva và Thụy Điển. <ref name="Ssb.no">{{Chú thích web|url=http://www.ssb.no/a/english/kortnavn/innvbef_en/tab-2012-04-26-01-en.html|title=Population 1 January 2011 and 2012 and changes in 2011, by immigration category and country background|year=2012|publisher=[[Statistics Norway]]|access-date=24 March 2013}}</ref> Các chính sách liên quan đến vấn đề nhập cư là chủ đề của nhiều cuộc tranh luận ở Na Uy.
=== Tôn giáo ===
|