Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đồng Khánh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: → using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 7:
| cỡ hình = 225px
| chức vị = [[Hoàng đế]] [[Đại Nam]]
| tại vị = [[19 tháng 9]] năm [[1885]] - <br>[[28 tháng 1]] năm [[1889]]<br>({{số năm theo năm và ngày|1885|9|19|1889|1|28}})<timeline>
ImageSize = width:200 height:50
PlotArea = width:170 height:30 left:14 bottom:20
Dòng 27:
| tiền nhiệm = [[Hàm Nghi|<font color="grey">Hàm Nghi</font>]]
| kế nhiệm = [[Thành Thái]]
| tên đầy đủ = Nguyễn Phúc Ưng Kỷ<br> (阮福膺祺)
| kiểu tên đầy đủ = Tên thật
| niên hiệu = Đồng Khánh (同慶)
| miếu hiệu = [[Cảnh Tông]] (景宗)
| thụy hiệu = <font color = "grey">''Phối Thiên Minh Văn Hiếu Đức Nhân Vũ Vĩ Công Hoàng Liệt Thông Thiết Mẫn Huệ '''Thuần Hoàng đế''''' ([[1916]])</font> ('''純皇帝''')
| hoàng tộc = [[Nhà Nguyễn]]
| kiểu hoàng tộc = Triều đại
| tôn giáo = [[Phật giáo]], [[Nho giáo]]
| ca khúc hoàng gia = [[Đăng đàn cung]]
| vợ = [[Nguyễn Hữu Thị Nhàn|Phụ Thiên Thuần hoàng hậu]]<br>[[Dương Thị Thục|Hựu Thiên Thuần hoàng hậu]]<br>[[#Gia quyến|và nhiều bà phi khác]].
| thông tin con cái = ẩn
| con cái = [[Đồng Khánh#Gia quyến|6 hoàng tử và 3 công chúa]]
Dòng 43:
| sinh = [[19 tháng 2]] năm [[1864]]
| nơi sinh = [[Huế]], [[Đại Nam]]
| mất = {{ngày[[28 mấttháng 1]] tuổi|năm [[1889|1|28|1864|2|19}}]]
| nơi mất = [[Huế]], [[Đại Nam]], [[Liên bang Đông Dương]]
| nơi an táng = [[Lăng Đồng Khánh|Tư Lăng]] (思陵)
| chữ ký =
}}
'''Đồng Khánh''' ([[chữ Hán]]: 同慶; [[19 tháng 2]] năm [[1864]] – [[28 tháng 1]] năm [[1889]]), tên húy là '''Nguyễn Phúc Ưng Thị''' (阮福膺豉) và '''Nguyễn Phúc Ưng Đường''' (阮福膺禟 <ref>tênTên này ông được vua [[Tự Đức]] ban cho khi nhận nuôi vào năm [[1865]] - sau đổi là '''Nguyễn Phúc Ưng Kỷ''' (阮福膺祺).</ref>), lên ngôi lấy tên là '''Nguyễn Phúc Biện''' (阮福昪),<ref>Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), ''Đại Nam thực lục,'', tập IX, Nhà xuấtXuất bản Giáo dục, tr. 170-tr. 172.</ref>, là vị [[Hoànghoàng đế]] thứ chín của [[nhà Nguyễn]] trong [[lịch sử Việt Nam]], tại vị từ năm [[1885]] đến [[1889]].
 
Đồng Khánh nguyên là con nuôi của vua [[Tự Đức]]. Năm [[1885]], sau khi triều đình Huế bị thất bại trước quân đội Pháp trong [[Trận kinhKinh thành Huế (1885)|trận Kinh Thànhthành Huế]], vua [[Hàm Nghi]] và [[Tôn Thất Thuyết]] bỏ chạy ra [[Quảng Trị]], người Pháp đã lập ông lên làm vua, lập ra chính quyền Nam triều bù nhìn dưới sự Bảo hộ của Pháp.<ref>''Vietnamese Royal Exile in Japan'', trang 27.</ref>. Trong thời gian trị vì của ông, [[thực dân Pháp]] bắt đầu những công việc đầu tiên để thiết lập nền đô hộ kéo dài hơn 60 năm ở [[Bắc Kỳ]] và [[Trung Kỳ]], trong khi triều đình Huế tỏ thái độ thần phục và hòa hoãn, không dám gây xích mích với người Pháp. Đồng Khánh chủ trương tiếp thu nền văn minh Pháp, dùng các mặt hàng Tây phương và từng được người Pháp trao tặng Huân chương [[Bắc đẩu Bội tinh]]. Cũng vì nguyên do đó mà các sử sách của [[Việt Nam]] sau thời Nguyễn thường đánh giá ông như một ông vua phản động, vì quyền lợi của riêng mình mà cam tâm làm bù nhìn, tay sai cho ngoại bang.
 
Đầu năm [[1889]], Đồng Khánh nhuốm bệnh nặng và qua đời khi còn khá trẻ, chỉ trị vì được 4 năm, miếu hiệu là '''Nguyễn Cảnh Tông''' (景宗).<ref name="DNTL95425">''[[Đại Nam thực lục]]'', tập 9, trang 542 (bản điện tử).</ref>. Kế nhiệm ông là vua [[Thành Thái]].
 
== Xuất thân ==