Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Julian Assange”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: ( → (, . → . (2), ; → ;, . <ref → .<ref (13) using AWB
Dòng 26:
 
==Tiểu sử==
== Đời tư ==
Assange sinh ra ở thành phố [[Townsville, Queensland|Townsville]], bang [[Queensland]], miền bắc [[Úc|Australia]], sau đó chuyển đến [[Đảo Magnetic]]<ref>[http://www.couriermail.com.au/news/queensland/wikileaks-founder-julian-assange-a-born-and-bred-queenslander/story-e6freoof-1225898281283 Courier Mail newspaper: Wikileaks founder Julian Assange a born and bred Queenslander]</ref>. Cha mẹ của Assange điều hành một nhà hát lưu động nên tuổi thơ của anh nay đây mai đó, không có cuộc sống ổn định. Năm [[1979]], mẹ của anh, Christine tái hôn<ref>{{chú thích web|url=http://www.smh.com.au/technology/technology-news/assanges-mother-doesnt-want-son-to-be-hunted-down-and-jailed-20101201-18fw7.html |title=Wikileaks' Julian Assange &#124; Mother says don't hunt down my son |publisher=Smh.com.au |date= |accessdate=ngày 1 tháng 12 năm 2010}}</ref>; cha dượng của ông là một [[nhạc sĩ]], đồng thời là thành viên một giáo phái có tên gọi " Gia đình ". Mẹ của Julian phải vất vả lắm mới chạy thoát khỏi người đàn ông này bởi anh muốn đưa em trai của Julian về sống cùng giáo phái.
Julian Paul Hawkins sinh ngày 3 tháng 7 năm 1971 tại [[Townsville, Queensland|Townsville]], [[Queensland]], <ref name="Kwek"> Glenda Kwek [http://www.smh.com.au/technology/technology-news/magnet-for-trouble-how-assange-went-from-simple-island-life-to-hightech-public-enemy-number-one-20101208-18pb3.html "Magnet cho rắc rối: cách Assange đi từ cuộc sống trên đảo đơn giản đến kẻ thù công cộng công nghệ cao số một,"] ''[[The Sydney Morning Herald]]'', ngày 8 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2014. </ref> <ref> [http://www.couriermail.com.au/news/queensland/wikileaks-founder-julian-assange-a-born-and-bred-queenslander/story-e6freoof-1225898281283 "Người sáng lập Wikileaks Julian Assange là một người Queensland sinh ra và lớn lên,"] ''[[The Courier-Mail]]'', ngày 29 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2014. </ref> với cha mẹ là Christine Ann Hawkins (sinh năm 1951), <ref> [http://nla.gov.au/nla.news-article18203286 "Thông báo gia đình",] ''[[The Sydney Morning Herald|Sydney Morning Herald]]'', ngày 10 tháng 3 năm 1951. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014. </ref> một nghệ sĩ thị giác, <ref> David Leigh và Luke Harding, ''WikiLeaks: Bên trong cuộc chiến bí mật của Julian Assange'' (London: Guardian Books, 2011; rev. Edn. Guardian Books / Faber và Faber, 2013), tr. 34. </ref> và John Shipton, một nhà hoạt động phản chiến và người xây dựng. <ref name="ShiptonGuilliat"> Richard Guilliatt, [http://www.theaustralian.com.au/news/features/like-father-like-son/story-e6frg8h6-1226663757794/ "Đối với John Shipton, Đảng Wikileaks không chỉ là một nguyên nhân chính trị",] ''[[The Australian|Người Úc]]'', ngày 15 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2014. </ref> Hai vợ chồng ly thân trước khi sinh Julian. <ref name="ShiptonGuilliat" />
 
Khi Julian Hawkins tròn một tuổi, mẹ ông kết hôn với Richard Brett Assange, <ref name="ManneCypherpunk">{{Chú thích báo|url=https://www.themonthly.com.au/issue/2011/february/1324596189/robert-manne/cypherpunk-revolutionary|title=The cypherpunk revolutionary: Julian Assange|last=Robert Manne|date=March 2011|work=The Monthly|access-date=16 March 2014|quote=By the time he was addressing audiences worldwide, his 'father'—which Assange informed me is an amalgam of Brett Assange and John Shipton, created to protect their identities}}</ref> <ref name="Khatchadourian"> Raffi Khatchadourian, [http://www.newyorker.com/reporting/2010/06/07/100607fa_fact_khatchadourian?currentPage=all "Không có bí mật: Nhiệm vụ của Julian Assange về sự minh bạch hoàn toàn",] ''[[The New Yorker]]'', ngày 7 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2014. </ref> <ref> [http://www.cnn.com/2010/WORLD/asiapcf/12/09/assange.profile/ "Cuộc sống bí mật của Julian Assange,"] [[CNN]], ngày 2 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2014. </ref> một diễn viên, hai người điều hành một công ty nhà hát nhỏ và Assange coi là cha của mình (chọn Assange làm họ). <ref name="LismoreFeain"> Dominic Feain, [http://www.northernstar.com.au/story/2010/07/29/wikileaks-founders-lismore-roots/ "Rễ Lismore của người sáng lập WikiLeaks",] ''Ngôi sao phương Bắc'', ngày 29 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2014. </ref> Tên họ Assange là một từ Tây phương hóa tên tiếng Trung Au Sang, từ một người đàn ông [[Đài Loan]] kết hôn với một phụ nữ đảo Torres Strait trên đảo Thursday . <ref>{{Chú thích web|url=http://indymedia.org.au/2012/06/02/rights-campaigner-julian-assange-acknowledges-his-torres-strait-islander-form-and-content.html|title=Rights campaigner Julian Assange acknowledges his Torres Strait Islander form and content|author=Georgatos|first=Gerry|date=2 June 2012|website=Indymedia Australia|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=10 October 2018}}</ref> Mẹ ông có một ngôi nhà ở vịnh Nelly trên đảo Magnetic, nơi họ thỉnh thoảng tới đó cho đến khi nó bị lửa thiêu rụi. <ref>{{Chú thích báo|url=https://www.couriermail.com.au/news/queensland/wikileaks-founder-julian-assange-a-born-and-bred-queenslander/news-story/79b09c0f921e077bc4473af5c5482989|title=Wikileaks founder Julian Assange a born and bred Queenslander|last=|first=|date=29 July 2010|work=[[The Courier-Mail]]|access-date=10 October 2018}}</ref>
Do thường xuyên phải di chuyển, nên Julian không được học hành đến nơi đến chốn. Cho đến năm Julian 14 tuổi thì cậu đã phải chuyển chỗ ở đến 37 lần. Cậu cũng thường xuyên phải chuyển trường. Mẹ cậu nhận trách nhiệm dạy dỗ cậu con trai, nhưng cũng chẳng được bao nhiêu. Chính sự thiếu hụt này đã tạo cho Julian thói quen tự học. Cậu dành nhiều thời gian tại các thư viện, rất thích sách về khoa học và chẳng bao lâu sau cậu có cơ hội được ứng dụng những kiến thức tự học vào thực tế.  
 
Christine và Brett Assange ly dị khoảng năm 1979. Christine Assange sau đó đã có quan hệ với Leif Meynell, còn được gọi là Leif Hamilton, một thành viên của giáo phái Úc The Family, người mà cô có một đứa con trai trước khi hai người chia tay vào năm 1982. <ref name="Kwek"> Glenda Kwek [http://www.smh.com.au/technology/technology-news/magnet-for-trouble-how-assange-went-from-simple-island-life-to-hightech-public-enemy-number-one-20101208-18pb3.html "Magnet cho rắc rối: cách Assange đi từ cuộc sống trên đảo đơn giản đến kẻ thù công cộng công nghệ cao số một,"] ''[[The Sydney Morning Herald]]'', ngày 8 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2014. </ref> <ref>{{Chú thích web|url=https://www.independent.co.uk/arts-entertainment/books/features/julian-assange-we-just-kept-moving-2359423.html|title=Julian Assange: 'We just kept moving'|date=23 September 2011|publisher=}}</ref> <ref> Leigh and Harding, ''WikiLeaks'', trang 37 Hàng38. </ref> Assange có một tuổi thơ sống du mục, và đã từng sống ở hơn ba mươi <ref name="AssangeTime"> Massimo Calabresi, [http://content.time.com/time/magazine/article/0,9171,2034488,00.html "Cuộc chiến bí mật của WikiLeaks: hậu quả của sự thật"] . ''[[Time (magazine)|Thời gian]]'', ngày 2 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2014. </ref> <ref name="InterviewObristOne">Hans Ulrich Obrist, [http://www.e-flux.com/journal/view/232 "In conversation with Julian Assange, Part I,"] {{Webarchive}} e-flux, May 2011. Retrieved 14 March 2014.</ref> thị trấn Úc khi ông đến tuổi thiếu niên, và cuối cùng ông định cư với mẹ và anh trai cùng cha khác mẹ ở [[Melbourne]], [[Victoria (Úc)|Victoria]] . <ref name="ManneCypherpunk">{{Chú thích báo|url=https://www.themonthly.com.au/issue/2011/february/1324596189/robert-manne/cypherpunk-revolutionary|title=The cypherpunk revolutionary: Julian Assange|last=Robert Manne|date=March 2011|work=The Monthly|access-date=16 March 2014|quote=By the time he was addressing audiences worldwide, his 'father'—which Assange informed me is an amalgam of Brett Assange and John Shipton, created to protect their identities}}</ref> <ref name="Ghosting"> Andrew O'Hagan, [http://www.lrb.co.uk/v36/n05/andrew-ohagan/ghosting "Ghosting: Julian Assange,"] ''[[London Review of Books|Tạp chí Sách London]]'', tập. 36, không 5 (6 tháng 3 năm 2014), trang 5 bóng26. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2014. </ref>
 
Ông theo học nhiều trường, bao gồm Trường tiểu học Goolmangar ở [[New South Wales]] ( 1979 ví1983 ) <ref name="LismoreFeain"> Dominic Feain, [http://www.northernstar.com.au/story/2010/07/29/wikileaks-founders-lismore-roots/ "Rễ Lismore của người sáng lập WikiLeaks",] ''Ngôi sao phương Bắc'', ngày 29 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2014. </ref> và trường trung học bang Townsville, <ref>[http://www.gilimbaa.com.au/newsarchive/535 "Jeremy Geia first Australian to interview Assange,"] {{Webarchive}} Gilimbaa, 24 October 2012. Retrieved 16 March 2014.</ref> cũng như được học tại nhà. <ref name="Khatchadourian"> Raffi Khatchadourian, [http://www.newyorker.com/reporting/2010/06/07/100607fa_fact_khatchadourian?currentPage=all "Không có bí mật: Nhiệm vụ của Julian Assange về sự minh bạch hoàn toàn",] ''[[The New Yorker]]'', ngày 7 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2014. </ref> Ông học lập trình, toán học và vật lý tại [[Đại học Miền Trung Queensland|Đại học Central Queensland]] (1994) <ref> Frazer Pearce, [http://www.themorningbulletin.com.au/story/2010/12/18/wikileaks-mastermind-usq-university-julian-assange/ "Assange đã học tại CQU,"], ''[[The Morning Bulletin|Bản tin buổi sáng]]'', ngày 18 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2014. </ref> và [[Đại học Melbourne]] (2003-2006), <ref name="ManneCypherpunk">{{Chú thích báo|url=https://www.themonthly.com.au/issue/2011/february/1324596189/robert-manne/cypherpunk-revolutionary|title=The cypherpunk revolutionary: Julian Assange|last=Robert Manne|date=March 2011|work=The Monthly|access-date=16 March 2014|quote=By the time he was addressing audiences worldwide, his 'father'—which Assange informed me is an amalgam of Brett Assange and John Shipton, created to protect their identities}}</ref> <ref> [http://www.stuff.co.nz/technology/digital-living/524296/Meet-the-Aussie-behind-Wikileaks "Gặp người Úc đằng sau Wikileaks,"] Stuff, ngày 7 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2014. Xuất bản lần đầu trên ''[[The Sydney Morning Herald|tờ Sydney Morning Herald]]'' . </ref> nhưng không hoàn thành để có bằng cấp. <ref name="DanielAssange"> Sarah Whyte, [http://www.smh.com.au/technology/technology-news/driven-to-dissent--like-father-like-son-20101204-18kpr.html "Thúc đẩy bất đồng chính kiến như cha, như con trai",] ''[[The Sydney Morning Herald|Sydney Morning Herald]]'', ngày 6 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2014. </ref>
 
Khi còn ở tuổi thiếu niên, Assange kết hôn với một người phụ nữ tên Teresa và năm 1989 họ có một con trai, Daniel Assange, hiện là một nhà thiết kế phần mềm. <ref name="ManneCypherpunk">{{Chú thích báo|url=https://www.themonthly.com.au/issue/2011/february/1324596189/robert-manne/cypherpunk-revolutionary|title=The cypherpunk revolutionary: Julian Assange|last=Robert Manne|date=March 2011|work=The Monthly|access-date=16 March 2014|quote=By the time he was addressing audiences worldwide, his 'father'—which Assange informed me is an amalgam of Brett Assange and John Shipton, created to protect their identities}}</ref> <ref name="DanielAssange"> Sarah Whyte, [http://www.smh.com.au/technology/technology-news/driven-to-dissent--like-father-like-son-20101204-18kpr.html "Thúc đẩy bất đồng chính kiến như cha, như con trai",] ''[[The Sydney Morning Herald|Sydney Morning Herald]]'', ngày 6 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2014. </ref> <ref> Nick Johns-Wickberg, [http://www.crikey.com.au/2010/09/17/daniel-assange-i-never-thought-wikileaks-would-succeed/ "Daniel Assange: Tôi chưa bao giờ nghĩ WikiLeaks sẽ thành công"], ''[[Crikey]]'', 17 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2014. </ref> Hai vợ chồng ly thân và ban đầu tranh chấp quyền nuôi con. <ref name="Khatchadourian"> Raffi Khatchadourian, [http://www.newyorker.com/reporting/2010/06/07/100607fa_fact_khatchadourian?currentPage=all "Không có bí mật: Nhiệm vụ của Julian Assange về sự minh bạch hoàn toàn",] ''[[The New Yorker]]'', ngày 7 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2014. </ref> Assange là người chăm sóc chính của Daniel trong phần lớn thời thơ ấu. <ref> [http://www.news.com.au/technology/assange-fears-for-his-childrens-safety/story-e6frfro0-1226484945625 "Assange lo ngại cho sự an toàn của con mình",] [[News Corp Australia|News]] Online, ngày 30 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2014. </ref> Assange có những đứa con khác; trong một bức thư ngỏ gửi Tổng thống Pháp [[François Hollande]], ông tuyên bố rằng đứa con út của ông sống ở Pháp với mẹ. Ông cũng nói rằng gia đình ông đã phải đối mặt với các mối đe dọa tử vong và quấy rối vì công việc của ông, buộc họ phải thay đổi danh tính và bớt liên lạc với ông. <ref>{{Chú thích báo|url=http://www.lemonde.fr/idees/article/2015/07/03/julian-assange-monsieur-hollande-accueillez-moi-en-france_4668919_3232.html|title=Julian Assange: "En m'accueillant, la France accomplirait un geste humanitaire"|date=3 July 2015|work=Le Monde.fr|access-date=8 July 2015}}</ref>
 
==Hacking==
 
“Chiến công” đầu tiên của Julian là bẻ khoá chương trình của chiếc máy tính Commodore 64.  Cậu say mê  khám phá những thông điệp mà những nhà lập trình tạo ra trong các đoạn code. “Tôi bị cuốn hút bởi sự đơn giản trong mối quan hệ tương tác với máy tính. Điều này cũng giống như chơi cờ: quy tắc chơi rất đơn giản, nhưng để giải được các nước cờ thì bao giờ cũng phức tạp” – báo New Yorker dẫn lời Assange.