Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người Sumbawa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:04.3764294 using AWB
Dòng 1:
{{Infobox ethnic group
| group = '''Người Sumbawa '''<br />'''<small>Samawa / Semawa / Tau Samawa</small>'''
| image = [[FileTập tin:COLLECTIE TROPENMUSEUM Een gezin van Soembawa op de trap van zijn woning TMnr 10005956.jpg |250px]]
| caption = Một gia đình Sumbawa trước nhà của họ, trước năm 1943.
| population = 433.000<ref>{{citechú thích web |url = http://joshuaproject.net/people_groups/15119/ID |title = Sumbawa in Indonesia |publisher = [[Joshua Project]] |accessdate = ngày 1 tháng 4 năm 2019 }}</ref>
| popplace = {{IDN}} ([[Sumbawa]])
| langs = [[Tiếng Sumbawa]], [[Tiếng Indonesia|Indonesia]]
Dòng 11:
'''Người Sumbawa''' hoặc '''[[người Samawa]]''' là một nhóm dân tộc sống ở khu vực phía tây và trung tâm của đảo [[Sumbawa]], bao gồm [[Nhiếp chính Sumbawa]] và [[Nhiếp chính Tây Sumbawa]]. Người Sumbawa tự gọi mình là '''Tau Samawa'''.
 
Người Sumbawa nói [[tiếng Sumbawa]], một ngôn ngữ thuộc [[Nhóm ngôn ngữ Malay-Sumbawa]] của [[Ngữ tộc Malay-Polynesia]] trong [[Ngữ hệ Austronesia]] <ref>{{citechú bookthích sách |author = Lalu Mantja |title = Sumbawa Pada Sasa Dulu: Suatu Tinjauan Sejarah |year = 1984 |publisher = Rinta |isbn = 979-15833-8-2}}</ref>. Cả [[người Bima]] và người Sumbawa đều không có chữ viết riêng. Họ sử dụng bảng chữ của [[tiếng Bugis]] và [[tiếng Malay]] <ref>{{citechú thích booksách |author = James Cowles Prichard |title = Researches into the Physical History of Mankind Volume 5: Containing Researches Into the History of the Oceanic and of the American Nations |year = 1874 |publisher = Sherwood, Gilbert, and Piper |asin = B0041T3N9G}}</ref>.
 
Phần lớn người Sumbawa theo [[đạo Hồi]]. Người Sumbawa đã từng thành lập chính phủ của riêng mình và lập ra Vương quốc Sumbawa (Sumbawa Sultanate), tồn tại đến năm 1931.<ref>{{citechú bookthích sách |author = Miriam Coronel Ferrer |title = Sama-Sama: Facets Of Ethnic Relations In South East Asia |year = 1999 |publisher = Third World Studies Center, University Of The Philippines |isbn = 971-91111-7-8}}</ref>.
 
== Lịch sử ==
Dòng 20:
Vào thế kỷ 14, phần phía tây của đảo Sumbawa được coi là một lãnh thổ phụ thuộc vào vương quốc Java của [[Majapahit]]. Sau đó, sự hình thành của [[Nhiếp chính Tây Sumbawa]] trở nên phụ thuộc vào [[Vương quốc Bali]]. Vào năm 1650-1750, chính các vị vua xứ Tây Sumbawa đã trở thành những người sở hữu các vùng đất tại [[đảo Lombok]] gần đó.
 
Từ thế kỷ 16 người Sumbawa đã được biết đến là nhà cung cấp gỗ thơm quý giá <ref>{{citechú bookthích sách |editor = Anthony Webster, Ulbe Bosma & Jaime de Melo |title = Commodities, Ports and Asian Maritime Trade Since 1750 |year = 2015 |publisher = Springer |isbn = 11-374-6392-9 |page = 64}}</ref>, mật ong, gạo <ref>{{citechú bookthích sách |author = Matsuyama |title = Traditional Dietary Culture Of Southeast Asia |year = 2013 |publisher = Routledge |isbn = 11-368-8801-2}}</ref> và ngựa <ref>{{citechú thích booksách |editor = P. Boomgaard & David Henley |title = Smallholders and Stockbreeders: History of Foodcrop and Livestock Farming in Southeast Asia |year = 2004 |publisher = KITLV Press |isbn = 90-671-8225-7 |page = 225}}</ref> cho các quốc gia khác trong khu vực Đông Nam Á. Từ năm 1605 họ đã tích cực giao dịch với [[người Hà Lan]]. Nhờ các thương nhân Hà Lan ở đảo Sumbawa, người dân địa phương bắt đầu trồng [[cà phê]], mà sau đó trở thành sản phẩm xuất khẩu chính. Vào thế kỷ 19, sự cai trị của người Sumbawa thuộc về các thuộc địa của Hà Lan. Năm 1949, Tây Sumbawa trở thành một phần của Indonesia.
 
== Tham khảo ==
Dòng 29:
{{Các dân tộc Indonesia}}
 
[[CategoryThể loại:Sumbawa]]
[[CategoryThể loại:Nhóm sắc tộc ở Indonesia]]