Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhóm nitơ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (robot Thêm: an:Grupo d'o nitrochén
Dòng 31:
Tên gọi chung ''pnicogen'' hay ''pnictogen'' đôi khi cũng được sử dụng cho các nguyên tố trong nhóm này (một số học giả không tính nitơ vào trong tên gọi chung này, do các hợp chất [[nitrua]] có các tính chất không giống với các [[pnictua]] khác), với các hợp chất chứa dạng R<sub>x</sub>Pn<sub>y</sub>, trong đó Pn là gốc pnictogen, còn R là kim loại được gọi là các ''pnictua''. Ví dụ Li<sub>3</sub>P còn gọi là [[phốtphua liti]]. Cả hai thuật ngữ đều được IUPAC chấp nhận. Cả hai cách phát âm đều được coi là có nguồn gốc từ [[tiếng Hy Lạp]] ''πνίγειν'' (pnigein), mang nghĩa ''làm tắt lửa'' hay ''dập tắt lửa'', là một thuộc tính của nitơ.
== Pnictua ==
Các pnictua là các vật liệu có một số đặc tính vật lý/hóa học dị thường. Về mặt vật lý, một số chất là thuận từ nhưng lại nghịch từ ở [[nhiệt độ phòng]]. một số khác là sắt từ nhưng phản sắt từ ở các nhiệt độ thấp. Chúng tạo ra nhiều hợp chất [[bán dẫn]]. Về mặt hóa học, các hợp chất này nằm trung gian giữa các hợp chất có [[liên kết ion]] và các hợp chất có [[liên kết cộng hóa trị]]. Nhóm pnictua hiện thu hút được nhiều sự quan tâm, do người ta kỳ vọng sẽ tìm được các chất [[siêu dẫn]] ở nhiệt độ tương đối không quá thấp trong số các pnictua, có công thức tổng quát: RE<sub>x</sub>M<sub>y</sub>Pn<sub>z</sub> hay các ôxít pnictua có công thức tổng quát: RE<sub>x</sub>M<sub>y</sub>Pn<sub>z</sub>O<sub>t</sub>
 
Trong đó: