Nhóm nitơ
Nhóm | 15 |
Chu kỳ | |
2 | 7 N |
3 | 15 P |
4 | 33 As |
5 | 51 Sb |
6 | 84 Bi |
7 | \ |
Các nguyên tố nhóm nitơ (thuộc nhóm VA) còn được IUPAC giới thiệu như là nhóm nguyên tố 15 (trước đây là nhóm V) trong bảng tuần hoàn các nguyên tố.
Nhóm này có các đặc trưng xác định là mọi nguyên tố thành phần đều có 5 electron trên lớp ngoài cùng nhất, trong đó 2 điện tử thuộc phân lớp s và 3 điện tử thuộc phân lớp p. Vì thế trong trạng thái không bị ion hóa chúng thiếu 3 electron để có thể lấp đầy lớp electron ngoài cùng nhất. Nguyên tố quan trọng nhất trong nhóm này là nitơ (N), nguyên tố này trong dạng phân tử là thành phần cơ bản của không khí.
Các thành viên khác của nhóm này là phosphor (P), asen (As), antimon (Sb), bismuth (Bi) và moscovi (Mc).
Tên gọi chung pnicogen hay pnictogen đôi khi cũng được sử dụng cho các nguyên tố trong nhóm này (một số học giả không tính nitơ vào trong tên gọi chung này, do các hợp chất nitride có các tính chất không giống với các pnictua khác), với các hợp chất chứa dạng RxPny, trong đó Pn là gốc pnictogen, còn R là kim loại được gọi là các pnictua. Ví dụ Li3P còn gọi là phosphide lithi. Cả hai thuật ngữ đều được IUPAC chấp nhận. Cả hai cách phát âm đều được coi là có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp πνίγειν (pnigein), mang nghĩa làm tắt lửa hay dập tắt lửa, là một thuộc tính của nitơ.
PnictuaSửa đổi
Các pnictua là các vật liệu có một số đặc tính vật lý/hóa học dị thường. Về mặt vật lý, một số chất là thuận từ nhưng lại nghịch từ ở nhiệt độ phòng. một số khác là sắt từ nhưng phản sắt từ ở các nhiệt độ thấp. Chúng tạo ra nhiều hợp chất bán dẫn. Về mặt hóa học, các hợp chất này nằm trung gian giữa các hợp chất có liên kết ion và các hợp chất có liên kết cộng hóa trị. Nhóm pnictua hiện thu hút được nhiều sự quan tâm, do người ta kỳ vọng sẽ tìm được các chất siêu dẫn ở nhiệt độ tương đối không quá thấp trong số các pnictua, có công thức tổng quát: RExMyPnz hay các oxide pnictua có công thức tổng quát: RExMyPnzOt
Trong đó: