Natri

nguyên tố hóa học và là một kim loại kiềm có số nguyên tử 11

Natri (bắt nguồn từ từ tiếng Latinh mới: natrium) hay sodium (theo danh pháp IUPAC) là một nguyên tố hóa học có Hóa trị một trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Na và số nguyên tử bằng 11, nguyên tử khối bằng 23. Natri là kim loại mềm, màu trắng bạc, hoạt động mạnh, và thuộc nhóm kim loại kiềm; nó chỉ có một đồng vị bền là 23Na. Kim loại nguyên chất không có mặt trong tự nhiên nên để có được dạng này phải điều chế từ các hợp chất của nó; natri được Humphry Davy cô lập đầu tiên năm 1807 bằng cách điện phân natri hydroxide. Natri là nguyên tố phổ biến thứ 6 trong vỏ Trái Đất, và có mặt trong nhiều loại khoáng vật như felspat, sodalitđá muối. Phần lớn muối natri là những hợp chất hòa tan mạnh trong nước, và natri của chúng bị rò rỉ do hoạt động của nước nên chlor và natri là các nguyên tố hòa tan phổ biến nhất theo khối lượng trong các vùng biển trên Trái Đất.

Natri,  11Na
Kim loại Natri được phủ một lớp parafin
Quang phổ vạch của natri
Tính chất chung
Tên, ký hiệuNatri, Na
Hình dạngÁnh kim trắng bạc
Natri trong bảng tuần hoàn
Hydro (diatomic nonmetal)
Heli (noble gas)
Lithi (alkali metal)
Beryli (alkaline earth metal)
Bor (metalloid)
Carbon (polyatomic nonmetal)
Nitơ (diatomic nonmetal)
Oxy (diatomic nonmetal)
Fluor (diatomic nonmetal)
Neon (noble gas)
Natri (alkali metal)
Magnesi (alkaline earth metal)
Nhôm (post-transition metal)
Silic (metalloid)
Phosphor (polyatomic nonmetal)
Lưu huỳnh (polyatomic nonmetal)
Chlor (diatomic nonmetal)
Argon (noble gas)
Kali (alkali metal)
Calci (alkaline earth metal)
Scandi (transition metal)
Titani (transition metal)
Vanadi (transition metal)
Chrom (transition metal)
Mangan (transition metal)
Sắt (transition metal)
Cobalt (transition metal)
Nickel (transition metal)
Đồng (transition metal)
Kẽm (transition metal)
Gali (post-transition metal)
Germani (metalloid)
Arsenic (metalloid)
Seleni (polyatomic nonmetal)
Brom (diatomic nonmetal)
Krypton (noble gas)
Rubidi (alkali metal)
Stronti (alkaline earth metal)
Yttri (transition metal)
Zirconi (transition metal)
Niobi (transition metal)
Molypden (transition metal)
Techneti (transition metal)
Rutheni (transition metal)
Rhodi (transition metal)
Paladi (transition metal)
Bạc (transition metal)
Cadmi (transition metal)
Indi (post-transition metal)
Thiếc (post-transition metal)
Antimon (metalloid)
Teluri (metalloid)
Iod (diatomic nonmetal)
Xenon (noble gas)
Caesi (alkali metal)
Bari (alkaline earth metal)
Lantan (lanthanide)
Ceri (lanthanide)
Praseodymi (lanthanide)
Neodymi (lanthanide)
Promethi (lanthanide)
Samari (lanthanide)
Europi (lanthanide)
Gadolini (lanthanide)
Terbi (lanthanide)
Dysprosi (lanthanide)
Holmi (lanthanide)
Erbi (lanthanide)
Thulium (lanthanide)
Ytterbi (lanthanide)
Luteti (lanthanide)
Hafni (transition metal)
Tantal (transition metal)
Wolfram (transition metal)
Rheni (transition metal)
Osmi (transition metal)
Iridi (transition metal)
Platin (transition metal)
Vàng (transition metal)
Thuỷ ngân (transition metal)
Thali (post-transition metal)
Chì (post-transition metal)
Bismuth (post-transition metal)
Poloni (metalloid)
Astatin (diatomic nonmetal)
Radon (noble gas)
Franci (alkali metal)
Radi (alkaline earth metal)
Actini (actinide)
Thori (actinide)
Protactini (actinide)
Urani (actinide)
Neptuni (actinide)
Plutoni (actinide)
Americi (actinide)
Curium (actinide)
Berkeli (actinide)
Californi (actinide)
Einsteini (actinide)
Fermi (actinide)
Mendelevi (actinide)
Nobeli (actinide)
Lawrenci (actinide)
Rutherfordi (transition metal)
Dubni (transition metal)
Seaborgi (transition metal)
Bohri (transition metal)
Hassi (transition metal)
Meitneri (unknown chemical properties)
Darmstadti (unknown chemical properties)
Roentgeni (unknown chemical properties)
Copernici (transition metal)
Nihoni (unknown chemical properties)
Flerovi (post-transition metal)
Moscovi (unknown chemical properties)
Livermori (unknown chemical properties)
Tennessine (unknown chemical properties)
Oganesson (unknown chemical properties)
Li

Na

K
NeonNatriMagnesi
Số nguyên tử (Z)11
Khối lượng nguyên tử chuẩn (Ar)22,98976928(2)[1]
Phân loại  kim loại kiềm
Nhóm, phân lớp1s
Chu kỳChu kỳ 3
Cấu hình electron[Ne] 3s1
mỗi lớp
2,8,1
Tính chất vật lý
Màu sắcÁnh kim trắng bạc
Trạng thái vật chấtChất rắn
Nhiệt độ nóng chảy370,87 K ​(97,72 °C, ​207,9 °F)
Nhiệt độ sôi1156 K ​(883 °C, ​1621 °F)
Mật độ0,968 g·cm−3 (ở 0 °C, 101.325 kPa)
Mật độ ở thể lỏngở nhiệt độ nóng chảy: 0,927 g·cm−3
Điểm tới hạn(Ngoại suy)
2573 K, 35 MPa
Nhiệt lượng nóng chảy2,60 kJ·mol−1
Nhiệt bay hơi97,42 kJ·mol−1
Nhiệt dung28,230 J·mol−1·K−1
Áp suất hơi
P (Pa) 1 10 100 1 k 10 k 100 k
ở T (K) 554 617 697 802 946 1153
Tính chất nguyên tử
Trạng thái oxy hóa1, 0,[2] -1Base mạnh
Độ âm điện0,93 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóaThứ nhất: 495,8 kJ·mol−1
Thứ hai: 4562 kJ·mol−1
Thứ ba: 6910,3 kJ·mol−1
Bán kính cộng hoá trịthực nghiệm: 186 pm
Bán kính liên kết cộng hóa trị166±9 pm
Bán kính van der Waals227 pm
Thông tin khác
Cấu trúc tinh thểLập phương tâm khối
Cấu trúc tinh thể Lập phương tâm khối của Natri
Vận tốc âm thanhque mỏng: 3200 m·s−1 (ở 20 °C)
Độ giãn nở nhiệt71 µm·m−1·K−1 (ở 25 °C)
Độ dẫn nhiệt142 W·m−1·K−1
Điện trở suấtở 20 °C: 47,7 n Ω·m
Tính chất từThuận từ[3]
Độ cảm từ (χmol)+16,0×10−6 cm3/mol (298 K)[4]
Mô đun Young10 GPa
Mô đun cắt3,3 GPa
Mô đun khối6,3 GPa
Độ cứng theo thang Mohs0,5
Độ cứng theo thang Brinell0,69 MPa
Số đăng ký CAS7440-23-5
Lịch sử
Đặt tên"Na": từ tiếng Latinh mới natrium, được tạo ra từ tiếng Đức Natron, 'natron'
Phát hiệnHumphry Davy (1807)
Tách ra lần đầuHumphry Davy (1807)
Đồng vị ổn định nhất
Bài chính: Đồng vị của Natri
Iso NA Chu kỳ bán rã DM DE (MeV) DP
22Na Vết 2.602 năm β+γ 0.5454 22Ne*
1.27453(2)[5] 22Ne
εγ 22Ne*
1.27453(2) 22Ne
β+ 1.8200 22Ne
23Na 100% 23Na ổn định với 12 neutron
24Na Vết 14.9560 giờ β 24Mg

Nhiều hợp chất natri được sử dụng rộng rãi như natri hydroxide để làm xà phòng và tẩy trắng nhựa bị ố vàng, và natri chloride dùng làm chất tan băng và là một chất dinh dưỡng (muối ăn). Natri là một nguyên tố thiết yếu cho tất cả động vật và một số thực vật. Ở động vật, các ion natri được dùng làm chất đối nghịch với các ion kali để tạo thành các điện tích trên các màng tế bào, cho phép truyền các xung thần kinh khi điện tích bị mất đi. Nhu cầu thiết yếu của natri đối với động vật làm cho nó được phân loại là một khoáng vô cơ trong khẩu phần ăn.

Tính chất sửa

 
Quang phổ vạch của natri thể hiện đường D.
 
Thí nghiệm ngọn lửa chủ động với natri cho ánh sáng màu vàng.

Tính chất vật lý sửa

Natri ở điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn là một kim loại mềm, màu bạc, khi bị oxy hóa chuyển sang màu trắng xám trừ khi nó được cất giữ trong dầu hoặc khí trơ. Natri có thể bị cắt dễ dàng bằng dao, và là một chất dẫn nhiệt và điện tốt. Các tính chất này thay đổi rõ rệt khi tăng áp suất: ở 1,5 Mbar, màu sắc thay đổi từ bạc sang đen; ở 1,9 Mbar vật liệu trở nên trong, có màu đỏ; và ở 3 Mbar natri là chất rắn trong suốt không màu. Tất cả các đồng phân ở áp suất cao này là chất cách điện và electride.[6]

Khi natri hoặc các hợp chất của natri cháy, chúng chuyển thành màu vàng,[7] do các electron ở lớp 3s của natri bị kích thích phát ra photon khi chúng từ phân lớp 3p trở về 3s; bước sóng của các photon này tương ứng với đường D có giá trị 589,3 nm. Tương tác orbitan liên quan đến electron trong phân lớp 3p chia đường D thành 2; cấu trúc siêu mịn liên quan đến cả hai orbitan tạo ra nhiều đường hơn.[8]

Tính chất hóa học sửa

Natri thường ít phản ứng hơn kali và phản ứng mạnh hơn lithi.[9] Natri nổi trong nước và có phản ứng mãnh liệt với nước, tạo ra hydro và các ion hydroxide. Nếu được chế thành dạng bột đủ mịn, natri sẽ tự bốc cháy trong không khí.[10] Kim loại natri có tính khử mạnh, để khử các ion natri cần −2,71 vôn.[11] Do đó, để tách natri kim loại từ các hợp chất của nó cần sử dụng một lượng năng lượng lớn.[10] Tuy nhiên, kali và lithi còn có mức âm nhiều hơn.[12]

Đồng vị sửa

Có 20 đồng vị của natri đã được biết đến. Đồng vị ổn định duy nhất là 23Na. Natri có hai đồng vị phóng xạ nguồn gốc vũ trụ là (22Na, chu kỳ bán rã = 2,605 năm; 24Na, chu kỳ bán rã ≈ 15 giờ). Tất cả các đồng vị còn lại có chu kỳ bán rã nhỏ hơn một phút.[13] Hai đồng phân hạt nhân đã được phát hiện, đồng phân có thời gian tồn tại lâu hơn 24mNa có chu kỳ bán rã khoảng 20,2 micro giây. Phát xạ neutron cấp, như các vụ tai nạn hạt nhân, chuyển đổi một số 23Na trong máu người thành 24Na; bằng cách đo hàm lượng 24Na tương quan với 23Na, liều trị phát xạ neutron cho bệnh nhân có thể tính toán được.[14]

Sự phổ biến sửa

23Na được tạo ra từ quá trình đốt cháy carbon trong các sao bởi sự hợp hạch của hai nguyên tử carbon; quá trình này cần nhiệt độ trên 600 megakelvin và ngôi sao có khối lượng ít nhất bằng 3 lần khối lượng Mặt Trời.[15] Natri là nguyên tố tương đối phổ biến trong các ngôi saoquang phổ vạch D của nguyên tố này là nằm trong số các vạch rõ nhất từ ánh sáng của các sao.

Natri chiếm khoảng 2,6% theo khối lượng của vỏ Trái Đất, làm nó trở thành nguyên tố phổ biến thứ sáu nói chung và là kim loại kiềm phổ biến nhất.[16] Trong môi trường liên sao, natri được xác định bằng đường D; mặc dù nó có nhiệt độ hóa hơi cao, sự phổ biến của nó cho phép tàu Mariner 10 phát hiện nó trong khí quyển của Sao Thủy.[17] Natri còn được phát hiện trong ít nhất một sao chổi; các nhà thiên văn học trong quá trình quan sát sao chổi Hale-Bopp năm 1997 đã quan sát được đuôi sao chổi bằng natri, nó bao gồm các nguyên tử trung hòa điện và kéo dài khoảng 50 triệu km.[18]

Lịch sử sửa

Muối ăn là một loại hàng hóa quan trọng trong các hoạt động của con người, các tấm muối đôi khi được giao cho lính La Mã cùng với lương thực của họ. Ở châu Âu thời Trung cổ các hợp chất của natri với tên Latin sonadum đã được sử dụng như là thuốc chữa đau đầu. Tên gọi sodium trong tiếng Anh được cho là có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập suda, nghĩa là đau đầu, vì tính chất giảm đau của natri carbonat hay soda được biết khá rõ từ rất sớm.[19]

Ký hiệu của natri được Jöns Jakob Berzelius công bố đầu tiên trong hệ thống ký hiệu nguyên tử của ông,[20] và có tên trong tiếng Latinh mới là natrium, nhằm ám chỉ tên gọi trong tiếng Hy Lạp của natron,[19] một loại muối tự nhiên ban đầu được làm từ natri carbonat ngậm nước.

Về tính lịch sử, natron có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp và gia đình, sau đó trở nên ít chú ý khi có nhiều hợp chất natri khác. Mặc dù vậy, natri, đôi khi còn được gọi là soda một thời gian dài được xem là một hợp chất, bản thân kim loại không được cô lập mãi cho đến năm 1807 khi Sir Humphry Davy điện phân natri hydroxide.[21][22]

Sản xuất sửa

Có khoảng 100.000 tấn natri kim loại được sản xuất hàng năm.[23] Natri kim loại được sản xuất thương mại đầu tiên năm 1855 bằng cách khử carbon nhiệt từ natri carbonat ở 1100 °C, hay còn gọi là công nghệ Deville:[24][25][26]

 

Quá trình liên quan dựa trên sự khử natri hydroxide được phát triển năm 1886.[24]

Natri hiện được sản xuất thương mại bằng phương pháp điện phân natri chloride nóng chảy, theo công nghệ được cấp bằng sáng chế năm 1924.[27][28] Phương pháp này rẻ tiền hơn so với phương pháp cũ là điện phân xút ăn da nóng chảy. Natri kim loại có giá khoảng 15 đến 20 cent Mỹ trên một pound (0,30 USD/kg đến 0,45 USD/kg) năm 1997 nhưng loại dùng trong các phản ứng hóa học (ACS) của natri có giá khoảng 35 USD trên pound (75 USD/kg) vào năm 1990. Nó là kim loại rẻ tiền nhất tính theo khối lượng.

Natri dạng thuốc thử được cung cấp với số lượng hàng tấn có giá khoảng 3,30 USD/kg năm 2009; số lượng mua ít hơn có giá khác nhau dao động trong khoảng 165 USD/kg; giá cao một phần là do chi phí vận chuyển vật liệu độc hại.[29]

Vì Natri là kim loại kiềm đứng trước Magie nên muốn sản xuất natri phải điện phân nóng chảy các muối của natri như natri chloride[30]

 

Ứng dụng sửa

Natri trong dạng kim loại của nó là thành phần quan trọng trong sản xuất ester và các hợp chất hữu cơ. Kim loại kiềm này là thành phần của natri chloride (NaCl, muối ăn) là một chất quan trọng cho sự sống. Các ứng dụng khác còn có:

  • Trong một số hợp kim để cải thiện cấu trúc của chúng.
  • Trong xà phòng (trong hợp chất với các acid béo).
  • Làm trơn bề mặt kim loại.
  • Làm tinh khiết kim loại nóng chảy.
  • Trong các đèn hơi natri, một thiết bị cung cấp ánh sáng từ điện năng có hiệu quả.
  • Như là một chất lỏng dẫn nhiệt trong một số loại lò phản ứng nguyên tử.

Vai trò sinh học sửa

Natri trong cơ thể người sửa

Trong cơ thể người, Natri đóng vai trò là chất điện giải chính với vai trò điều hòa áp suất thẩm thấu và cân bằng thể dịch, cân bằng acid-base, hoạt động điện sinh lý trong cơ, thần kinh và chống lại các yếu tố gây sức ép đối với hệ tim mạch.[31]

Dinh dưỡng sửa

Muối ăn (Natri clorua, hay sodium chloride) là nguồn natri chính cho cơ thể, và được sử dụng để gia vị và bảo quản thức ăn. Một số nguồn natri trong dinh dưỡng khác khác bao gồm natri bicarbonat, mononatri glutamat (hay còn gọi là mì chính, bột ngọt), natri nitrit, natri benzoate

Tại Mỹ, viện Y học Hoa kỳ đặt mức tiêu thụ Natri là 2,3 gram mỗi ngày,[32] nhưng bình quân một người bình thường ở Mỹ tiêu thụ 3,4 gram một ngày.[33] Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ khuyến cáo tiêu thụ dưới 1,5 gram natri mỗi ngày.[34] Tổ chức Y tế Thế giới thì khuyến cáo tiêu thụ dưới 5 gram muối một ngày (tương đương với 2000 mg natri).[35] Tại Việt Nam, lượng muối tiêu thụ bình quân cho một người trưởng thành là 9,4 gram muối mỗi ngày.[31]

Tiêu thụ nhiều Natri sửa

Tiêu thụ quá nhiều Natri có hại cho sức khỏe, do có thể biến đổi hoạt động cơ học của tim[36]. Tiêu thụ nhiều natri có thể gây bệnh thận mạn tính, huyết áp cao, bệnh tim mạch, và đột quỵ.[36]

Huyết áp cao sửa

Có một mối liên hệ giữa việc tiêu thụ nhiều natri và huyết áp cao.[37]Nghiên cứu chỉ ra việc giảm 2 gram natri mỗi ngày có thể làm giảm huyết áp tâm thu bởi 2 đến 4 mmHg.[38] Việc giảm lượng natri như vậy được ước tính sẽ làm giảm 9-17% số trường hợp tăng huyết áp.[38]

Huyết áp cao được cho là gây nên 10,4 triệu cái chết mỗi năm[39]. Trong muối có 39,3% natri,[40]phần còn lại là clo và một số chất khác; vậy 2,3g natri tuơng đương với 5,9 g muối.[41]

Hợp chất sửa

 
Hai hình ảnh tương tự về cấu trúc hóa học của natri stearat, một loại xà phòng.

Muối và oxide sửa

Natri chloride, được biết đến nhiều hơn như muối ăn, là hợp chất phổ biến nhất của natri được sử dụng làm các chất chống đông đá, tan đá, chất bảo quản và nấu ăn. Natri bicarbonat, mononatri glutamat (hay còn gọi là mì chính, bột ngọt) được sử dụng chủ yếu trong nấu ăn. Cùng với kali, nhiều dược phẩm quan trọng đã cho thêm natri vào để cải thiện ứng dụng sinh học của chúng; mặc dù trong hầu hết các trường hợp, kali là loại ion tốt hơn, natri được chọn do chi phí và khối lượng nguyên tử thấp.[42] Natri hydride (NaH) được dùng làm chất nền cho nhiều phản ứng khác nhau (như phản ứng trùng ngưng aldol) trong hóa học hữu cơ, và là chất khử trong hóa học vô cơ.[43] Natri còn có mặt trong nhiều khoáng chất, chẳng hạn amphibol, cryôlit, muối mỏ, diêm tiêu, zêôlit, v.v. Các hợp chất của natri rất quan trọng trong các công nghiệp hóa chất, thủy tinh, luyện kim, sản xuất giấy, dầu mỏ, xà phòngdệt may.[23] Nói chung xà phòng là muối của natri với các acid béo. Các xà phòng natri cứng hơn (độ nóng chảy cao hơn) so với xà phòng kali.[44]

Các hợp chất quan trọng nhất đối với công nghiệp là muối (NaCl), sôđa khan (Na2CO3), muối nở (NaHCO3), xút ăn da (NaOH), diêm tiêu Chile (NaNO3), đi- và tri-natri phosphat, natri thiosulfat (hypo, Na2S2O3·5H2O), và borac (Na2B4O7·10H2O).[44] Trong các hợp chất của nó, natri thường tạo liên kết ion với nước và các anion, và được xem là một acid Lewis mạnh.[45]

Liên kết với kim loại khác sửa

Natri tạo hợp kim với một số kim loại như kali, canxi, chì, và một số nguyên tố nhóm 11 và 12. Natri và Kali có thể tạo hợp kim KNa2 và NaK. NaK chứa 46-89% kali và là một chất lỏng ở nhiệt độ thường.[46] NaK là chất dẫn nhiệt và dẫn điện tốt. Hợp kim giữa natri và canxi là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất natri bằng điện phân hỗn hợp muối NaCl-CaCl2 và NaCl-CaCl2-BaCl2. Canxi chỉ trộn hợp một phần với natri, và 1-2% của hỗn hợp trên có thể kết tủa bằng cách làm lạnh hỗn hợp tới 120°C và lọc[47]

Ở trạng thái lỏng, natri có thể trộn lẫn hoàn toàn với chì. Có nhiều cách để tổng hợp hợp kim natri-chì. Một cách là nấu chảy cả hai kim loại và cách khác là đưa natri vào cathode chì nóng chảy trong môi trường điện phân. NaPb3, NaPb, Na9Pb4, Na5Pb2, and Na15Pb4 là một số hợp kim natri-chì đựoc biết đến. Natri cũng tạo hợp kim với vàng (NaAu2) và bạc (NaAg2). Kim loại nhóm 12 (kẽm, cadmi, và thủy ngân) có thể tạo hợp kim với Natri. NaZn13 và NaCd2 là hợp kim của kẽm và cadmi. Natri và thủy ngân tạo NaHg, NaHg4, NaHg2, Na3Hg2, và Na3Hg.[48]

An toàn sửa

Natri
Các nguy hiểm
NFPA 704

 

2
3
2
 
Ký hiệu GHS   
Báo hiệu GHSNguy hiểm
Chỉ dẫn nguy hiểm GHSH260, H314
Chỉ dẫn phòng ngừa GHSP223, P231+P232, P280, P305+P351+P338, P370+P378, P422[49]
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Dạng kim loại của natri là chất nổ mạnh trong nước và là chất độc có khả năng liên kết và rời liên kết với nhiều nguyên tố khác. Khi tiếp xúc với nước, Natri bốc cháy và sinh ra khí hydronatri hydroxit. Tiếp xúc với da và mắt có thể gây bỏng nặng[50]. Natri phải được bảo quản trong khí trơ hay dầu mỏ để ngăn phản ứng với hơi nước trong không khí .[51]

Sinh lý học và ion Na sửa

Các ion natri đóng vai trò khác nhau trong nhiều quá trình sinh lý học. Ví dụ, các tế bào dễ bị kích thích dựa vào sự tiếp nhận ion Na+ để sinh ra sự phân cực. Một ví dụ của nó là biến đổi tín hiệu trong hệ thần kinh trung ương.

Tham khảo sửa

Liên kết ngoài sửa

Chú thích sửa

  1. ^ “Trọng lượng nguyên tử tiêu chuẩn: Natri”.CIAAW.2005
  2. ^ The compound NaCl has been shown in experiments to exists in several unusual stoichiometries under high pressure, including Na3Cl in which contains a layer of sodium(0) atoms; see Zhang, W.; Oganov, A. R.; Goncharov, A. F.; Zhu, Q.; Boulfelfel, S. E.; Lyakhov, A. O.; Stavrou, E.; Somayazulu, M.; Prakapenka, V. B.; Konôpková, Z. (2013). “Unexpected Stable Stoichiometries of Sodium Chlorides”. Science. 342 (6165): 1502–1505. arXiv:1310.7674. Bibcode:2013Sci...342.1502Z. doi:10.1126/science.1244989. PMID 24357316. S2CID 15298372.
  3. ^ Magnetic susceptibility of the elements and inorganic compounds, in Lide, D. R. biên tập (2005). CRC Handbook of Chemistry and Physics (ấn bản 86). Boca Raton (FL): CRC Press. ISBN 0-8493-0486-5.
  4. ^ Weast, Robert (1984). CRC, Handbook of Chemistry and Physics. Boca Raton, Florida: Chemical Rubber Company Publishing. tr. E110. ISBN 0-8493-0464-4.
  5. ^ Endt, P. M. ENDT, ,1 (1990) (tháng 12 năm 1990). “Energy levels of A = 21-44 nuclei (VII)”. Nuclear Physics A. 521: 1. doi:10.1016/0375-9474(90)90598-G.
  6. ^ Gatti, M.; Tokatly, I.; Rubio, A. (2010). “Sodium: A Charge-Transfer Insulator at High Pressures”. Physical Review Letters. 104 (21): 216404-1 to 216404-4. arXiv:1003.0540. Bibcode:2010PhRvL.104u6404G. doi:10.1103/PhysRevLett.104.216404.
  7. ^ Schumann, Walter (ngày 5 tháng 8 năm 2008). Minerals of the World (ấn bản 2). Sterling. tr. 28. ISBN 978-1-4027-5339-8. OCLC 637302667.
  8. ^ Citron, M. L.; Gabel, C.; Stroud, C.; Stroud, C. (1977). “Experimental Study of Power Broadening in a Two-Level Atom”. Physical Review A. 16 (4): 1507. Bibcode:1977PhRvA..16.1507C. doi:10.1103/PhysRevA.16.1507.
  9. ^ De Leon, N. “Reactivity of Alkali Metals”. Indiana University Northwest. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2007.
  10. ^ a b Greenwood, Norman N.; Earnshaw, A. (1997), Chemistry of the Elements (ấn bản 2), Oxford: Butterworth-Heinemann, ISBN 0-7506-3365-4
  11. ^ Atkins, Peter W.; de Paula, Julio (2002). Physical Chemistry (ấn bản 7). W. H. Freeman. ISBN 978-0-7167-3539-7. OCLC 3345182.
  12. ^ Davies, Julian A. (1996). Synthetic Coordination Chemistry: Principles and Practice. World Scientific. tr. 293. ISBN 978-981-02-2084-6. OCLC 717012347.
  13. ^ Audi, Georges; Bersillon, O.; Blachot, J.; Wapstra, A.H. (2003). “The NUBASE Evaluation of Nuclear and Decay Properties”. Nuclear Physics A. 729: 3–128. Bibcode:2003NuPhA.729....3A. doi:10.1016/j.nuclphysa.2003.11.001.
  14. ^ Sanders, F. W.; Auxier, J. A. (1962). “Neutron Activation of Sodium in Anthropomorphous Phantoms”. HealthPhysics. 8 (4): 371–379. doi:10.1097/00004032-196208000-00005. PMID 14496815.
  15. ^ Denisenkov, P. A.; Ivanov, V. V. (1987). “Sodium Synthesis in Hydrogen Burning Stars”. Soviet Astronomy Letters. 13: 214. Bibcode:1987SvAL...13..214D.
  16. ^ Lide, D. R. biên tập (2005). CRC Handbook of Chemistry and Physics (ấn bản 86). Boca Raton (FL): CRC Press. ISBN 0-8493-0486-5.
  17. ^ Tjrhonsen, Dietrick E. (ngày 17 tháng 8 năm 1985). “Sodium found in Mercury's atmosphere”. BNET. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2008.
  18. ^ Cremonese, G; Boehnhardt, H; Crovisier, J; Rauer, H; Fitzsimmons, A; Fulle, M; Licandro, J; Pollacco, D; và đồng nghiệp (1997). “Neutral Sodium from Comet Hale–Bopp: A Third Type of Tail”. The Astrophysical Journal Letters. 490 (2): L199–L202. arXiv:astro-ph/9710022. Bibcode:1997ApJ...490L.199C. doi:10.1086/311040.
  19. ^ a b Newton, David E. (1999). Baker, Lawrence W. (biên tập). Chemical Elements. ISBN 978-0-7876-2847-5. OCLC 39778687.
  20. ^ van der Krogt, Peter. “Elementymology & Elements Multidict”. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2007.
  21. ^ Davy, Humphry (1808). “On some new phenomena of chemical changes produced by electricity, particularly the decomposition of the fixed alkalies, and the exhibition of the new substances which constitute their bases; and on the general nature of alkaline bodies”. Philosophical Transactions of the Royal Society of London. 98: 1–44. doi:10.1098/rstl.1808.0001.
  22. ^ Weeks, Mary Elvira (1932). “The discovery of the elements. IX. Three alkali metals: Potassium, sodium, and lithium”. Journal of Chemical Education. 9 (6): 1035. Bibcode:1932JChEd...9.1035W. doi:10.1021/ed009p1035.
  23. ^ a b Alfred Klemm, Gabriele Hartmann, Ludwig Lange, "Sodium and Sodium Alloys" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry 2005, Wiley-VCH, Weinheim. doi:10.1002/14356007.a24_277
  24. ^ a b Eggeman, Tim (5 tháng 1 năm 2007). Kirk-Othmer (biên tập). Kirk-Othmer Encyclopedia of Chemical Technology (bằng tiếng Anh) (ấn bản 1). Wiley. doi:10.1002/0471238961.1915040912051311.a01.pub3. ISBN 978-0-471-48494-3.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  25. ^ Oesper, R. E.; Lemay, P. (1950). “Henri Sainte-Claire Deville, 1818–1881”. Chymia. 3: 205–221. doi:10.2307/27757153. JSTOR 27757153.
  26. ^ Banks, Alton (1990). “Sodium”. Journal of Chemical Education. 67 (12): 1046. Bibcode:1990JChEd..67.1046B. doi:10.1021/ed067p1046.
  27. ^ Pauling, Linus, General Chemistry, 1970 ed., Dover Publications
  28. ^ “Los Alamos National Laboratory – Sodium”. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2007.
  29. ^ “007-Sodium Metal”. Mcssl.com. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
  30. ^ Stewart Paterson, David; Chance, Michael (21 tháng 6 năm 1966). “Production of Sodium”. United States Patent and Trademark Office.
  31. ^ a b Lê, Danh Tuyên; Nguyễn, Thị Kim Tiến (8 tháng 6 năm 2017). “Chế độ ăn có kiểm soát lượng Natri và Kali góp phần dự phòng tăng huyết áp”. Tạp chí Dinh Dưỡng và Thực Phẩm. 13: 1.
  32. ^ “Reference Values for Elements”. Dietary Reference Intakes Tables. Health Canada. 20 tháng 7 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2016.
  33. ^ U.S. Department of Agriculture; U.S. Department of Health and Human Services (tháng 12 năm 2010). Dietary Guidelines for Americans, 2010 (PDF) (ấn bản 7). U.S. Government Printing Office. tr. 22. ISBN 978-0-16-087941-8. OCLC 738512922. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2011.
  34. ^ “How much sodium should I eat per day?”. American Heart Association. 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
  35. ^ “Sodium reduction”. www.who.int (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2024.
  36. ^ a b Patel, Yash; Joseph, Jacob (13 tháng 12 năm 2020). “Sodium Intake and Heart Failure”. International Journal of Molecular Sciences (bằng tiếng Anh). 21 (24): 9474. doi:10.3390/ijms21249474. ISSN 1422-0067. PMC 7763082. PMID 33322108.Quản lý CS1: định dạng PMC (liên kết)
  37. ^ CDC (28 tháng 2 năm 2018). “The links between sodium, potassium, and your blood pressure”. Centers for Disease Control and Prevention (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2021.
  38. ^ a b Geleijnse, J. M.; Kok, F. J.; Grobbee, D. E. (2004). “Impact of dietary and lifestyle factors on the prevalence of hypertension in Western populations”. European Journal of Public Health. 14 (3): 235–239. doi:10.1093/eurpub/14.3.235. PMID 15369026.
  39. ^ Olsen, Michael H; Angell, Sonia Y; Asma, Samira; Boutouyrie, Pierre; Burger, Dylan; Chirinos, Julio A; Damasceno, Albertino; Delles, Christian; Gimenez-Roqueplo, Anne-Paule (tháng 11 năm 2016). “A call to action and a lifecourse strategy to address the global burden of raised blood pressure on current and future generations: the Lancet Commission on hypertension”. The Lancet (bằng tiếng Anh). 388 (10060): 2672. doi:10.1016/S0140-6736(16)31134-5.
  40. ^ Armstrong, James (2011). General, Organic, and Biochemistry: An Applied Approach. Cengage Learning. tr. 48–. ISBN 978-1-133-16826-3.
  41. ^ “Use the Nutrition Facts Label to Reduce Your Intake of Sodium in Your Diet”. US Food and Drug Administration. 3 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2018.
  42. ^ Remington, Joseph P. (2006). Beringer, Paul (biên tập). Remington: The Science and Practice of Pharmacy (ấn bản 21). Lippincott Williams & Wilkins. tr. 365–366. ISBN 978-0-7817-4673-1. OCLC 60679584.
  43. ^ Wiberg, Egon; Wiberg, Nils; Holleman, A. F. (2001). Inorganic Chemistry. Academic Press. tr. 1103–1104. ISBN 978-0-12-352651-9. OCLC 48056955.
  44. ^ a b Holleman, Arnold F.; Wiberg, Egon; Wiberg, Nils (1985). Lehrbuch der Anorganischen Chemie (bằng tiếng Đức) . Walter de Gruyter. tr. 931–943. ISBN 3-11-007511-3.
  45. ^ Cowan, James A. (1997). Inorganic Biochemistry: An Introduction. Wiley-VCH. tr. 7. ISBN 978-0-471-18895-7. OCLC 34515430.
  46. ^ Leonchuk, Sergei S.; Falchevskaya, Aleksandra S.; Nikolaev, Vitaly; Vinogradov, Vladimir V. (8 tháng 11 năm 2022). “NaK alloy: underrated liquid metal”. Journal of Materials Chemistry A (bằng tiếng Anh). 10 (43): 22956–22957. doi:10.1039/D2TA06882F. ISSN 2050-7496.
  47. ^ Paul Ashworth; Janet Chetland (31 tháng 12 năm 1991). Brian, Pearson (biên tập). Speciality chemicals: Innovations in industrial synthesis and applications . London: Elsevier Applied Science. tr. 259–278. ISBN 978-1-85166-646-1. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.
  48. ^ Habashi, Fathi (21 tháng 11 năm 2008). Alloys: Preparation, Properties, Applications. John Wiley & Sons, 2008. tr. 278–280. ISBN 978-3-527-61192-8.
  49. ^ “Sodium 262714”. Sigma-Aldrich. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  50. ^ Routley, J. Gordon (2013). Sodium Explosion Critically Burns Firefighters, Newton, Massachusetts (PDF) (bằng tiếng Anh). Federal Emergency Management Agency, United States Fire Administration.
  51. ^ Cao, Cự Giác. Hóa học 12 - Chân trời sáng tạo. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. tr. 93, 94.