Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 39:
Năm Hàm Phong thứ 10, lại đem Tái Thượng A gọi lại vào triều, phong làm ''Phó Đô thống'', tuy nhiên nhậm chức không lâu thì ông phải về dưỡng bệnh, năm đầu Quang Tự thì qua đời. Ông có nhiều con, con trưởng là [[Sùng Tự]] (崇绪) nhậm ''Vân Huy sứ'', con trai thứ [[Sùng Hi]] (崇熙) sau chết ở quốc nạn. Thân phụ Hiếu Triết Hoàng hậu là [[Sùng Khởi]] (崇绮), con thứ ba của Tái Thượng A, vốn khảo Cử nhân nhận Lục phẩm Chủ sự, sau vì vụ của Tái Thượng A mà bị miễn quan. Ông đóng cửa đọc sách, sau khảo thi [[Trạng nguyên]], trở thành Trạng nguyên duy nhất thuộc Bát kỳ trúng tuyển, nhậm ''Hàn lâm viện Thị giảng'', nhà ở gần [[An Định môn]]. Sùng Khởi có 3 vợ cả lẽ, chính thất là mẹ đẻ của Hiếu Triết Hoàng hậu, Ái Tân Giác La thị, biểu tỷ của [[Từ An Thái hậu]], con gái của Trịnh Thân vương [[Đoan Hoa]] (端華) và Nữu Hỗ Lộc thị, cô mẫu của Từ An Thái hậu. Kế thất là con gái của Lý vương phủ Thành Thủ úy [[Tái Diệu]] (载耀), và thứ ba là Qua Nhĩ Giai thị, đường tỷ của [[Vinh Lộc]].
 
Gia đình bà tổng cộng năm con gái và một con trai, con trai duy nhất tên [[Bảo Sơ]] (葆初), còn Hiếu Triết Hoàng hậu là con gái thứ 3 trong nhà. Em gái út của bà về sau tham gia Bát Kỳ tuyển tú, được chỉ hôn cho Huệ Kính Quận vương [[Dịch Tường]] (奕详), con trai thứ 5 của Huệ Đoan Thân vương [[Miên Du]], làm Kế Phúc tấn. Ngoài ra, bà còn có đường muội được chỉ hôn cho Đôn Thân vương phủ Bối lặc [[Tái Liêm]] (载濂), tổ phụ của [[Dục Nham]] (毓嵒). Có thể thấy, gia đình bà tuy gốc gác không cao nhưng có liên hôn với Hoàng thất, truyền thống thi cử, nên có thể thấy bà lớn lên ở môi trường học vấn cao độ.
 
== Hoàng hậu Đại Thanh ==