Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chữ Duy Ngô Nhĩ cổ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
←Trang mới: “Bảng chữ cái Uyghur cổ được sử dụng để viết tiếng Uyghur cổ, một biến thể của tiếng Turk cổ được nói ở Turpan (…” |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Infobox Writing system
Bảng chữ cái Uyghur cổ được sử dụng để viết [[tiếng Uyghur cổ]], một biến thể của tiếng Turk cổ được nói ở [[Turpan]] (Turfan) và [[Cam Túc]], là tổ tiên của [[tiếng Tây Yugur]] hiện đại. ▼
| name = Chữ Uyghur cổ
| type = [[Abjad]] / [[Bảng chữ cái]]
| languages = [[Tiếng Uyghur cổ |Uyghur cổ]], [[Tiếng Tây Yugur |Tây Yugur]]
| time = <!--[[Late Antiquity]]-->ca.700s–1800s
| fam1 = [[Chữ tượng hình Ai Cập]]
| fam2 = [[Chữ Proto-Sinai]]
| fam3 = [[Chữ Phoenicia]]
| fam4 = [[Chữ Aram |Aram]]
| fam5 = [[Chữ Syriac |Syriac]]
| fam6 = [[Chữ Sogdian |Sogdian]]
| children = [[Chữ Mông Cổ |Chữ Mông Cổ truyền thống]]
| unicode =
| sample = Uighur native name.svg
| imagesize = 45px
}}
▲'''[[Bảng chữ cái Uyghur cổ]]'''
Thuật ngữ "Old Uyghur" được sử dụng cho bảng chữ cái này là sai lệch vì Vương quốc [[Qocho]],
Chữ Uyghur cổ được sử dụng từ thế kỷ thứ 8 đến thế kỷ 17 chủ yếu ở [[Lòng chảo Tarim]] ở [[Trung Á]], nay ở [[Khu tự trị Tân Cương]] [[Trung Quốc]]. Nó là một bảng chữ cái chữ thảo với các tính năng của một [[abjad]] và được viết theo chiều dọc. Chữ phát triển mạnh mẽ trong suốt thế kỷ 15 ở Trung Á và một phần của [[Iran]], nhưng cuối cùng nó đã được thay thế bằng [[chữ Ả Rập]] vào thế kỷ 16. Nó có được sử dụng tiếp tục ở [[Cam Túc]] trong suốt thế kỷ 17. <ref>Pandey, Anshuman. (2019). [https://www.unicode.org/L2/L2019/19016-old-uyghur.pdf ''Revised proposal to encode Old Uyghur in Unicode''.]</ref>
|