Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triệu Tiệp dư (Hán Vũ Đế)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 8:
|tước hiệu = [Tiệp dư; 婕妤]<br>[Hoàng thái hậu; 皇太后]<br>(thụy phong)
|sinh = [[113 TCN]]
|nơi sinh = huyện [[Vũ Viên]], nay là [[Túc Ninh]], [[Hà Bắc (Trung Quốc)|HàGiang Bắcquốc]]
|mất = [[88 TCN]]
|nơi mất = [[Vân Dương cung]] (雲陽宮)
|nơi an táng = [[Vân lăng]] (雲陵), cũng gọi [[Nữ lăng]] (女陵)
}}
 
'''Triệu Tiệp dư''' ([[chữ Hán]]: 趙婕妤; [[113 TCN]] - [[88 TCN]]), thường gọi '''Câu Dặc phu nhân''' (钩弋夫人), là một [[phi tần]] của [[Hán Vũ Đế]] Lưu Triệt, mẹ sinh của [[Hán Chiêu Đế]] Lưu Phất Lăng.
 
Truyền thuyết về cái chết của bà rất nổi tiếng trong lịch sử. Tương truyền khi đó, Hán Vũ Đế tuổi đã cao, chỉ định con út Phất Lăng làm [[Thái tử]]. Lo sợ việc Thái tử kế vị còn quá nhỏ tuổi, ['''Tử ấu mẫu tráng'''; 子幼母壯]; mà Triệu Tiệp dư còn trẻ sẽ làm [[Hoàng thái hậu]], lâm triều xưng chế như [[Lữ hậu]] trước kia, nên Hán Vũ Đế đã ra lệnh xử tử bà.
 
== Tiểu sử ==
Dòng 27:
Quyền phu nhân Triệu thị rất được sủng hạnh, sắc phong làm [[Tiệp dư]], cư ngụ tại [[Câu Dặc cung]] (鉤弋宮) bên trong [[Cam Tuyền cung]] (甘泉宮). Vì đương thời hay gọi dựa theo nơi ở, Triệu thị cũng thường được gọi là ['''Câu Dặc phu nhân'''; 钩弋夫人]<ref>《汉书·卷九十七上·外戚传第六十七上》:拳夫人进为婕妤,居钩弋宫。大有宠</ref>.
 
Năm Thái Thủy thứ 3 ([[94 TCN]]), Triệu Tiệp dư sinh hoàng tử '''Lưu Phất Lăng''' (刘弗陵), hiệu ['''"Câu Dặc tử"'''; (钩弋子)].

Hoàng tử Lưu Phất Lăng là con trai thứ 6 và là con trai út của Hán Vũ Đế. Tương truyền, Triệu thị mang thai tới 14 tháng, bằng số thời gian mà [[Đế Nghiêu]] được mang thai; sử quan biết chuyện tâu lên chúc mừng Vũ Đếlên, cònHán Vũ Đế tuổi già nghe tin ấy mà mừng vui, hạ chiếu đổi tên cửa của Câu Dặc cung làm ''Nghiêu Mẫu môn'' (堯母門)<ref>《汉书·卷九十七上·外戚传第六十七上》:太始三年生昭帝,号钩弋子。任身十四月乃生,上曰:“闻昔尧十四月而生,今钩弋亦然。”乃命其所生门曰尧母门。</ref>.
 
== Cái chết ==