Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá sấu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: replaced: → (2) using AWB
Dòng 36:
Cá sấu trong thiên nhiên được bảo vệ ở một số nơi trên thế giới, nhưng chúng cũng được nuôi vì mục đích [[thương mại]], và da của chúng được thuộc làm da có phẩm chất cao để làm túi, ủng, cặp v.v.., trong khi thịt cá sấu được coi là đặc sản đối với những người sành ăn. Các loài có giá trị thương mại chủ yếu là cá sấu nước mặn và cá sấu sông Nin, trong khi con lai của cá sấu nước mặn và [[cá sấu Xiêm]] cũng được nuôi trong các trang trại ở châu Á. Việc chăn nuôi đã làm tăng số lượng cá sấu nước mặn ở [[Úc]], vì thông thường người ta thu lượm trứng do cá sấu đẻ rải rác; do đó, những người có đất đai mới có động cơ thúc đẩy để bảo tồn môi trường sống của cá sấu.
 
Cá sấu có lẽ có quan hệ họ hàng gần với chim và [[khủng long]] hơn là với tất cả các động vật khác đã được phân loại như là lưỡng cư (mặc dù tất cả các động vậtlưỡngvật lưỡng cư này được cho là có quan hệ họ hàng gần với nhau hơn) và có các đặc điểm bất thường đối với các loài lưỡng cư, chẳng hạn như tim có 4 ngăn.
 
==Miêu tả==