Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thục Gia Hoàng quý phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 37:
Năm Càn Long thứ 2 ([[1737]]), [[tháng 11]], Càn Long Đế quyết định gia ân hậu cung, tất cả các hậu phi (trừ Cao thị và Na Lạp thị) đều thăng một cấp, trong đó Kim Quý nhân thành Tần. Khi định huy hiệu, [[Nội vụ phủ]] soạn ra 4 huy hiệu lần lượt là 「'''Lệnh'''; 令」; 「'''Uyển'''; 婉」; 「'''Gia'''; 嘉」và 「'''Túy'''; 粹」, sau cùng định chọn '''Gia tần''' (嘉嫔). Theo [[Hồng xưng thông dụng]] của Nội vụ phủ, chữ ''"Gia"'' có Mãn văn là 「Gitulkhan」, có nghĩa là ''"đáng khen"''. Ngày [[4 tháng 12]] (âm lịch) cùng năm đó, lấy Lễ bộ Thượng thư [[Nhậm Lan Chi]] (任兰枝) làm Chính sứ, Nội Các Học sĩ [[Ngô Gia Kỳ]] (吴家骐) làm Phó sứ, tiến hành lễ sách phong<ref>乾隆帝晋封贵人金氏为嘉嫔册文:命礼部尚书任兰枝为正使。内阁学士吴家骐为副使。持节。册封贵人金氏为嘉嫔。册文曰。朕惟赞宫庭而敷化。淑德丕昭。班位号以分荣。恩光式焕。珩璜克叶。纶綍攸加。尔贵人金氏、早毓名门。夙禀温恭之度。久勤内职。备娴敬慎之仪。兹仰承皇太后慈谕。册封尔为嘉嫔。尔其象服钦承。履谦和而迓福。鸿禧永荷。懋敦顺以凝祥。钦哉。</ref>.
 
Năm Càn Long thứ 4 ([[1739]]), ngày [[14 tháng 1]] (tức ngày [[21 tháng 2]] dương lịch), giờ Mão, hạ sinh Hoàng tứ tử [[Vĩnh Thành (hoàng tử)|Vĩnh Thành]], là vị hoàng tử đầu tiên của Càn Long Đế sau khi đăng cơ. Năm thứ 6 ([[1741]]), ngày [[13 tháng 2]], chỉ dụ tấn lên [[Phi (hậu cung)|Phi]], cùng lúc đó Quý nhân Hải thị, [[Di tần|Quý nhân Bách thị]] cùng [[Thư phi|Quý nhân Diệp HắchHách Lặc thị]] đều lên Tần<ref>《清实录·乾隆朝实录·卷之一百三十六》乾隆六年。辛酉。二月......○戊申。上诣皇太后宫问安。○谕、钦奉皇太后懿旨。嘉嫔著晋封妃。贵人海氏、贵人柏氏、贵人叶赫勒氏俱著封嫔。钦此。所有应行典礼。交与该部察例具奏。</ref>. Cùng năm [[tháng 11]], lấy Lễ bộ Thượng thư [[Tam Thái (nhà Thanh)|Tam Thái]] (三泰) làm Chính sứ, Lễ bộ Thị lang [[Mãn Sắc]] (满色) làm Phó sứ, hành sắc phong lễ<ref>乾隆帝晋封嘉嫔为嘉妃册文:命协办大学士礼部尚书三泰为正使。礼部侍郎满色、为副使。持节册封嘉嫔为嘉妃。册文曰。朕惟坤元翊治。流淑问于璇闺。巽命重申。沛新恩于金简。徽音克副。显秩攸加。尔嘉嫔金氏。范秉柔嘉。性成谦慎。式仪型于图史。虔奉箴规。协矩度于珩璜。动遵礼法。兹仰承皇太后慈谕。以印封尔为嘉妃。尔其温恭益懋。承象服以凝庥。勤俭弥彰。迓鸿禧而衍庆。钦哉。</ref>. Năm Càn Long thứ 11 ([[1746]]), ngày [[15 tháng 10]], giờ Ngọ, bà sinh hạ Hoàng bát tử [[Vĩnh Tuyền]].
 
=== Thụ tấn Quý phi ===