Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sergio Reguilón”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: . → . (3), == Tài liệu tham khảo == → ==Tham khảo==, . <ref → .<ref (12) using AWB |
|||
Dòng 1:
{{Thông tin tiểu sử bóng đá
| name = Sergio Reguilón
Hàng 9 ⟶ 8:
| birth_place = [[Madrid]], [Tây Ban Nha]
| height = 1,80 m<ref>{{cite web|url=https://www.realmadrid.com/en/football/squad/sergio-reguilon-rodriguez--|title=Sergio Reguilón|accessdate=30 July 2018}}</ref>
| position = [[
| currentclub = [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]]
| clubnumber = 23
Hàng 15 ⟶ 14:
| youthyears2 = 2003–2005 | youthclubs2 = EFM Villalba
| youthyears3 = 2005–2015 | youthclubs3 = [[Real Madrid C.F. (youth)|Real Madrid]]
| years1 = 2015–2018 | clubs1 = [[
| years2 = 2015–2016 | clubs2 = → [[UD Logroñés|Logroñés]] (mượn) | caps2 = 9 | goals2 = 0
| years3 = 2016–2017 | clubs3 = → [[UD Logroñés|Logroñés]] (mượn) | caps3 = 30 | goals3 = 8
Hàng 22 ⟶ 21:
| club-update = 21:23, 25 tháng 4 năm 2019 (UTC)
| nationalteam-update = 21 tháng 3 năm 2019
}} '''Sergio Reguilón Rodríguez''' (sinh ngày 16 tháng 12 năm 1996) là một [[Bóng đá|cầu thủ bóng đá]] chuyên nghiệp người [[Tây Ban Nha]], chơi ở vị trí [[Hậu vệ (bóng đá)|hậu vệ trái]] cho [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]]
== Tiểu sử cá nhân ==
Sinh ra ở [[Madrid]], bố mẹ anh đến từ [[Zamora, Tây Ban Nha|Zamora]]
== Sự nghiệp cấp câu lạc bộ ==
Reguilón gia nhập đội trẻ của [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] năm 2005, lúc 8 tuổi.
Reguilón đã ra mắt vào ngày 23 tháng 8 năm 2015, chơi 7 phút cuối cùng trong chiến thắng 3-0 trên sân nhà trước SD Compostela. Ngày 16 tháng 1 năm 2016, sau khi được được thi đấu khá hạn chế, anh trở lại ''[[Real Madrid C.F.#Los Galácticos (Dải ngân hà) (2000-2006)|Los Blancos]],'' được vào đội hình B ở giải đấu hạng ba.
Ngày 23 tháng 8 năm 2016, Reguilón trở lại Logroñés cũng trong một hợp đồng cho mượn 1 năm.
Khi trở về [[Real Madrid Castilla|Castilla]], Reguilón là lựa chọn chính thức của HLV [[Santiago Solari]] cho đội hình B, và anh đã gia hạn hợp đồng vào ngày 11 tháng 5 năm 2018.
Reguilón đã ra mắt chuyên nghiệp vào ngày 2 tháng 10 năm 2018, bắt đầu từ trận thua 0-1 tại [[UEFA Champions League|Champions League]] trước [[P.F.K. CSKA Moskva|CSKA Moscow]].
== Sự nghiệp quốc tế ==
Reguilón được gọi vào [[Đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Tây Ban Nha|đội U21 Tây Ban Nha]] lần đầu bởi Luis de la Fuente Castillo cho vòng loại [[Giải vô địch U-21 châu Âu 2009|Giải vô địch U21 châu Âu]] 2019 thi đấu với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia România|Romania]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Áo|Áo]].
== Thống kê sự nghiệp ==
: ''Tính đến ngày 25 tháng 4 năm 2019'' <ref>{{Soccerway|accessdate=2 October 2018}}</ref>
{| class="wikitable" style="text-align: center;"
Hàng 142 ⟶ 141:
== Giải thưởng ==
'''Real Madrid'''
*[[Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2018|FIFA Club World Cup: 2018]]
==
{{Tham khảo}}
Hàng 153 ⟶ 152:
* [https://www.realmadrid.com/en/football/squad/sergio-reguilon-rodriguez-- Hồ sơ chính thức của Real Madrid]
* {{Soccerway}}
* {{BDFutbol}}
[[Thể loại:Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Tây Ban Nha]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Real Madrid]]
|