Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chương Mục Hoàng hậu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
|tên = Chương Mục HoàngQuách hoàng hậu
|tên gốc = 章穆皇后
|tước vịtitle = [[Tống Chân Tông]] [[Hoàng hậu]]
|hình =
|ghi chú hình=
|tước hiệu= [Lỗ Quốc phu nhân;<br>鲁国夫人]<br>[Tần Quốc phu nhân; 秦国夫人]<br>[Hoàng hậu; 皇后]
|chức vị = [[Hoàng hậu]] [[nhà Tống|Đại Tống]]
|tại vị = [[997]] - [[1007]]
|tiền nhiệm= <font color="grey">[[Minh Đức hoàng hậu (Nhà Tống)|<font color="grey">Minh Đức Hoàng hậu]]</font>]]
|kế nhiệm = <font color="blue">[[Chương Hiến Minh Túc hoàng hậu|<font color="blue">Chương Hiến Minh TúcLưu Hoàng hậu]]</font>]]
|phối ngẫu= [[Tống Chân Tông]]<br>Triệu Hằng
|thụy hiệu = <font color="grey">Chương Mục Hoànghoàng hậu </font><br>(章穆皇后)
|tên đầy đủ= Quách thị (郭氏)
|cha= [[Quách Thủ Văn]]
|thụy hiệu = <font color="grey">Chương Mục Hoàng hậu </font><br>(章穆皇后)
|cha= Quách Thủ Văn
|mẹ= Lương thị
| con cái = Điệu Hiến Thái tử<br> [[Triệu Hữu]]
|sinh= [[975]]
|hoàng tộc = [[nhà Tống]]
|nơi sinh= [[Thái Nguyên, Sơn Tây]]
|mất= [[{{death year and age|1007]]|975|df=y}}
|nơi mất= [[Khai Phong]], [[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam]]
|nơi an táng= [[Vĩnh Hi lăng, [[Củng Nghĩa]], [[Hà Nam (Trung Quốc永熙陵)|Hà Nam]]
}}
'''Chương Mục Quách Hoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 章穆皇后; [[975]] - [[1007]]), là chính[[vợ|kế thất]] thứcủa hai[[Tống Chân Tông]] Triệu Hằng, nhưng cũng là [[Hoàng hậu]] tại vị đầu tiên của [[Tống Chân Tông]] Triệu Hằngông.
 
== Tiểu sử ==
'''Chương Mục Hoànghoàng hậu''' có họ ''Quách'' (郭氏)thị, nguyên quánngười huyện [[Thái Nguyên, Sơn Tây]] <ref name=ss242>''[[Tống sử]]'', [http://zh.wikisource.org/wiki/宋史/卷242 quyển 242.]</ref>, là con gái của ''[[Quách Thủ Văn'']] (郭守文), giữ chức ''"[[Tuyên Huy]] [[Nam viện sứ"'']] (宣徽南院使). Mẹ là ''Lương thị'' (梁氏), sau truycáo tặngmệnh làm ''"LaiCao QuốcĐường Tháiquận thái phu nhân"'' (莱国高唐郡太夫人). Em trai bà là ''Quách Sùng Nhân'' (郭崇仁) được phong ''"Tráng Trạch sứ"'' (壮宅使) rồi ''"Khang Châu thứ sử"''.
 
Năm Thuần Hóa thứ 4 ([[994]]), khi Hoàng tử Triệu Hằng thụ phong Tương vương, [[Tống Thái Tông]] ban hôn Quách thị cho Tương vương làm [[TốngVương Chân Tôngphi]], khiđồng đóthời cònban cho '''Tươngcáo vương'''mệnh (襄王),gọi bà được lập làm '''Lỗ Quốc phu nhân''' (鲁国魯國夫人), sau cải phong làm '''Tần Quốc phu nhân''' (秦夫人). Năm Chí Đạo thứ 3 ([[997]]), Tương vương đăng cơ [[Hoàng đế]], tức [[Tống Chân Tông]]. [[Tháng 5]] năm đó, Chân Tông sách lập Vương phi Quách thị làm [[Hoàng hậu]].
 
NămQuách Chíhậu Đạonổi thứtiếng 3 ([[997]]),'''Khiêm [[Tốngước Chânhuệ Tông]hạ'''; 谦约惠下], tứckhông chuộng vịxa hoa. [[ThángMỗi 5]]khi năm đóngười nhà họ Quách vào cung mà ăn mặc quá mức lộng lẫy, [[Quách hậu liền lập tức trách mắng. Tống Chân Tông]] sách lậpthế đối vớilàmđặc biệt kính trọng<ref>''[[HoàngTống hậusử]]'', [http://zh.wikisource.org/wiki/宋史/卷242 quyển 242.]: 后謙約惠下,性惡奢靡。族屬入謁禁中,服飾華侈,必加戒勖。有以家事求言於上者,后終不許。兄子出嫁,以貧欲祈恩賚,但出裝具給之。上尤加禮重。</ref>. Năm Cảnh Đức thứ 4 ([[1007]]), Quách hậu cùng [[Tống Chân Tông]] tuần tra ở [[Tây Kinh]], khi hồi cung thì bệnh nặng và qua đời, thọnăm ấy 32 tuổi.
 
Tống Chân Tông đặc biệt cảm thương, Lễ quan tấu Hoàng đế thích phục để tang 7 ngày, Chân Tông bèn gia tăng thêm thành 13 ngày. [[Thái Thường tự]] nghị dâng [[thụy hiệu]] là '''Trang Mục Hoàng hậu''' (莊穆皇后), do hàn Lâm viện Đại học sĩ [[Dương Ức]] (楊億) soạn sách văn truy phong. Bà được an táng vào phía Tây Bắc của [[Vĩnh Hi lăng]] (永熙陵), thần chủ tạm để ở biệt miếu. [[Tống Nhân Tông]] kế vị, lập miếu cho Chân Tông, sửa thụy cho Trang Mục Quách hậu làm '''Chương Mục Hoàng hậu''' (章穆皇后) và phối hưởng thần chủ của bà với Chân Tông trong miếu thất.
Người con trai duy nhất của bà là Điệu Hiến Thái tử ''Triệu Hữu'' (赵祐) được 9 tuổi thì yểu mạng qua đời. [[Tống Chân Tông]] truy phong làm '''Chu vương''' (周王), thuỵ là '''Điệu Hiến''' (悼献). Năm [[1033]], [[Tống Nhân Tông]] truy phong cho anh mình làm [[Thái tử]].
 
Anh em trai nhà họ Quách cũng được trọng dụng, em trai bà là [[Quách Sùng Nhân]] (郭崇仁), sau đó được phong [[Tráng Trạch sứ]] (壮宅使), rồi [[Thứ sử]] [[Khang Châu]]. Mẹ Lương thị, trước là Cao Đường quận thái phu nhân, sau thăng lên làm ''Lai Quốc Thái phu nhân'' (萊國太夫人).
 
== Hậu duệ ==
Người con trai duy nhất của Quách hậu là [[Triệu Hữu]] [赵祐], nguyên danh '''Triệu Huyền Hữu''' (趙玄祐), ra đời năm Chí Đạo nguyên niên ([[995]]), là con trai thứ 2 của Tống Chân Tông.
 
Năm hàm Bình thứ 5 ([[1002]]), ngày [[18 tháng 11]] (tức ngày [[24 tháng 12]] dương lịch), thụ phong '''Tín Quốc công''' (信國公). Sang năm ([[1003]]), ngày [[22 tháng 4]] (tức ngày [[25 tháng 5]] dương lịch), Triệu Hữu qua đời, khi năm 9 tuổi.
 
Tống Chân Tông truy phong cho hoàng tử làm '''Chu vương''' (周王), thuỵ là '''Điệu Hiến''' (悼献), tức ['''Chu Điệu Hiến vương''']. Đến năm Minh Đạo thứ 2 ([[1033]]), [[Tống Nhân Tông]] truy tôn anh mình làm [[Thái tử]]<ref> 元·脱脱、阿鲁图,《宋史》(列传第四 宗室二):“悼献太子祐,母曰章穆皇后。咸平初,封信国公。生九年而薨,追封周王,赐谥悼献。仁宗即位,赠太尉、中书令。明道二年,追册皇太子。。”</ref>.
 
== Xem thêm ==
* [[Tống Nhân Tông]]
* [[Quách Thủ Văn]]
* [[Triệu Hữu]]
 
== Tham khảo ==