Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lý Thần phi”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 23:
== Tiểu sử ==
Chương Ý Hoàng hậu Lý thị, nguyên quán ở [[Hàng Châu]], tổ phụ là [[Lý Diên Tự]] (李延嗣), làm chức ''[[Chủ bộ]]'' (主簿) của huyện [[Kim Hoa]]. Cha là [[Lý Nhân Đức]] (李仁德), sau phong chức ''[[Tả ban điện trực]]'' (左班殿直). Khi còn nhỏ, Lý thị nhập cung, sau hầu hạ [[Lưu Nga (Bắc Tống)|Lưu Mỹ nhân]], tính tình cẩn trọng, được [[Tống Chân Tông]] sủng hạnh<ref>《宋史·卷二百四十二·列傳第一·后妃上》: 李宸妃,杭州人也。祖延嗣,仕錢氏,為金華縣主簿;父仁德,終左班殿直。初入宮,為章獻太后侍兒,莊重寡言,真宗以為司寢。</ref>.
Năm Đại Trung Tường Phù thứ 3 ([[1010]]), ngày [[14 tháng 4]] (tức ngày [[12 tháng 5]] dương lịch), Lý thị sinh ra một [[Hoàng tử]], đặt tên là '''Triệu Thụ Ích''' (赵受益), nhưng Tống Chân Tông tuyên bố là do Lưu Mỹ nhân sinh ra<ref>《宋史·卷二百四十二·列传第一》:初,仁宗在襁褓,章献以为己子,使杨淑妃保视之。仁宗即位,妃嘿处先朝嫔御中,未尝自异。人畏太后,亦无敢言者。终太后世,仁宗不自知为妃所出也。</ref>, Lý thị được phong '''Sùng Dương huyện quân''' (崇阳县君). Sau đó bà mang thai được một [[công chúa]], được phong lên [[Tài nhân]], nhưng [[công chúa]] yểu mệnh qua đời, truy phong là [[Huệ Quốc công chúa]] (惠國公主). Về sau, Lưu Mỹ nhân được lập làm Hoàng hậu, Lý thị được nâng lên tước [[Uyển nghi]] (婉儀)<ref>《宋史·卷二百四十二·列传第一》:已而生仁宗,封崇陽縣君;復生一女,不育。進才人,後為婉儀。</ref>. Địa vị của bà lúc đó hơn [[Thẩm Tiệp dư]] (沈婕妤), ngang với [[Tào Sung viên]] (曹充媛) và dưới [[Dương thục phi (Tống Chân Tông)|Dương Thục phi]].
|