Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lớp Chân bụng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Giải phẫu: sửa chính tả 3, replaced: or → hoặc using AWB
n sửa lỗi dịch sót
Dòng 15:
Lớp chân bụng có số loài đã được đặt tên nhiều thứ hai, chỉ sau [[côn trùng|lớp Côn trùng]] về số lượng tổng thể. Có 611 họ thuộc lớp chân bụng, trong đó có 202 họ đã tuyệt chủng, được tìm thấy trong các hóa thạch.<ref name="Bouchet">Bouchet P. & Rocroi J.-P. (Ed.); Frýda J., Hausdorf B., Ponder W., Valdes A. & Warén A. 2005. ''Classification and nomenclator of gastropod families''. Malacologia: International Journal of Malacology, 47(1-2). ConchBooks: Hackenheim, Germany. ISBN 3-925919-72-4. 397 các trang [http://www.vliz.be/Vmdcdata/imis2/ref.php?refid=78278 vliz.be]</ref>
 
Lớp chân bụng có mức độ đa dạng cao nhất trong ngành Thân mềm, với khoảng 60.000 đến 80.000 loài đang tồn tại<ref name="Bouchet"/><ref>[http://www.britannica.com/EBchecked/topic/226777/gastropod/35708/Distribution-and-abundance Britannica online: abundance of the Gastropoda]</ref> living snail and slug [[loài|species]]. Do sự khác biệt đáng kể về giải phẫu, tập tính, thức ăn và sinh sản nên khó ước lượng chính xác số loài trong lớp này.
 
Đại diện của Lớp chân bụng sống trong các khu vườn, trong rừng, trong sa mạc, trên núi, trong các mương nhỏ, các con sông lớn và hồ, cửa sông, bãi bùn, bãi triều đá, dưới biển sâu...