Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thánh Thụy Hoàng thái phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 6:
|phối ngẫu= [[Tống Thần Tông]]<br>Triệu Húc
|con cái= [[Tống Triết Tông]] Triệu Hú<br>Sở vương [[Triệu Tự]]<br>[[Từ Quốc Trưởng công chúa]]
|thông tin con cái = ẩn
|thụy hiệu= <font color="grey">Khâm Thành Hoàng hậu</font><br>(欽成皇后)
|cha= [[Thôi Kiệt]] (sinh phụ)<br>[[Chu Sĩ An]] (kế phụ)
|mẹ= Lý thị
|sinh= [[1052]]
Hàng 16 ⟶ 17:
}}
 
'''Khâm Thành Chu Hoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 欽成朱皇后; [[1052]] - [[1102]]), còn gọi là '''Chu Đức phi''' (朱德妃) hoặc '''Chu Thái phi''' (朱太妃), là một [[phi tần]] của [[Tống Thần Tông]] Triệu Húc và là sinh mẫu của [[Tống Triết Tông]] Triệu Hú.
 
== Tiểu sử ==
Hàng 23 ⟶ 24:
Vào năm Hi Ninh thứ nhất ([[1068]]), Chu thị nhập cung làm [[Ngự thị]] (御侍), hàng thị thiếp không danh phận trong Nội đình. Năm thứ 8 ([[1075]]), tiến phong [[Tài nhân]], sang năm tiến [[Tiệp dư]]. Năm Nguyên Phong thứ 2 ([[1079]]), chiếu tấn '''Chiêu dung''' (昭容), năm thứ 5 ([[1082]]) lại tấn '''Hiền phi''' (賢妃), sang năm thứ 7 ([[1084]]) thăng làm '''Đức phi''' (德妃)<ref>Thấy trong [https://ctext.org/library.pl?if=gb&file=89749&page=8 《宋會要輯稿》·第六冊‧後妃一至四]</ref>. Bà sinh hạ cho [[Tống Thần Tông]] được hai [[Hoàng tử]] và một [[Hoàng nữ]], bao gồm Diên An Quận vương [[Tống Triết Tông|Triệu Dung]], Sở vương [[Triệu Tự]] và [[Từ Quốc Trưởng công chúa]].
 
Năm Nguyên Phong thứ 8 ([[1085]]), Tống Thần Tông lâm bệnh nặng, quần thần tâu xin lập [[Thái tử]]. Thần Tông chuẩn ý, do 5 Hoàng tử đầu tiên đều yểu mạng mất sớm nên Thần Tông lập Hoàng tử thứ 6 là Diên An Quận vương Triệu Dung làm [[Hoàng thái tử]], đổi tên là '''Triệu Hú''' (趙煦). KhôngViệc lâunày saurất Thầnđược TôngHoàng bănghậu hà,của Triệu Hú kế vị, tức [[Tống TriếtThần Tông]]. Tân đế liền tôn tổ mẫu [[Cao Thao Thao|Cao Thái hậu]] làm [[Thái hoàng thái hậu]], tôn Đích mẫu [[Hướng hoàng hậu]] làm [[Hoàng thái hậu]], còn sinh mẫu Chu Đức phi do chỉ là phi tần của Tiên đế nên được tôn làm [[Hoàng thái phi]]<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E5%8F%B2/%E5%8D%B7243 《宋史·卷二百四十三·列傳第二·后妃傳下·欽成朱皇后》]: 哲宗即位,尊為皇太妃。時宣仁、欽聖二太后皆居尊,故稱號未極</ref><ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E5%8F%B2/%E5%8D%B7017 《宋史·卷十七·本紀第十七·哲宗一》]:ủng 庚子,尊皇太后曰太皇太后,皇后曰皇太后,德妃朱氏曰皇太妃。</ref>hộ.
 
Không lâu sau Thần Tông băng hà, Triệu Hú kế vị, tức [[Tống Triết Tông]]. Tân đế liền tôn tổ mẫu là [[Cao Thao Thao|Cao Thái hậu]] làm [[Thái hoàng thái hậu]], tôn Đích mẫu Hướng hoàng hậu làm [[Hoàng thái hậu]], còn sinh mẫu Chu Đức phi do chỉ là phi tần của Tiên đế nên được tôn làm [[Hoàng thái phi]]<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E5%8F%B2/%E5%8D%B7243 《宋史·卷二百四十三·列傳第二·后妃傳下·欽成朱皇后》]: 哲宗即位,尊為皇太妃。時宣仁、欽聖二太后皆居尊,故稱號未極</ref><ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E5%8F%B2/%E5%8D%B7017 《宋史·卷十七·本紀第十七·哲宗一》]: 庚子,尊皇太后曰太皇太后,皇后曰皇太后,德妃朱氏曰皇太妃。</ref>.
Năm Nguyên Hựu thứ 3 ([[1088]]), Cao Thái hoàng dựa vào ''"Mẫu dĩ tử quý"'' (母以子貴) của [[Kinh Xuân Thu]], ra chỉ dụ ban cho Chu Thái phi phục trang, lễ nghi đều án theo thể chế của [[Hoàng hậu]]<ref>《宋史·卷二百四十三·列傳第二·后妃傳下·欽成朱皇后》: 元祐三年,宣仁詔:《春秋》之義,「母以子貴」,其尋繹故實,務致優隆。於是輿蓋、仗衛、冠服,悉侔皇后。</ref>. Giữa năm Thiệu Thánh ([[1094]] - [[1098]]), Triết Tông ra lệnh cải chế đồ dùng của Chu Thái phi, đi bằng cửa Tuyên Đức môn ở phía Đông, bá quan gọi [''"Điện hạ"''; 殿下], nơi ở gọi là [[Thánh Thụy cung]] (聖瑞宮). Triết Tông còn ra lệnh truy phong cho Thôi Kiệt làm [[Thái sư]] và Chu Sĩ An làm [[Thái bảo]]<ref>《宋史·卷二百四十三·列傳第二·后妃傳下·欽成朱皇后》: 紹聖中,欽聖復命即閤建殿,改乘車為輿,出入由宣德東門,百官上箋稱「殿下」,名所居為聖瑞宮。贈崔、任、朱三父皆至師、保。</ref>. Khi Tống Triết Tông băng hà, em trai là Đoan vương lên ngôi, tức [[Tống Huy Tông]]. Tân Hoàng đế tôn sinh mẫu Quý nghi Trần thị làm Hoàng thái phi, nên cải gọi Chu Thái phi thành ['''Thánh Thụy Hoàng thái phi'''; 聖瑞皇太妃] để phân biệt<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E5%8F%B2/%E5%8D%B7019 《宋史·卷一十九·本紀第十九·徽宗一》]: 元符三年正月。癸未,追尊母貴儀陳氏為皇太妃。二月己亥,始聽政。尊先帝妃朱氏為聖瑞皇太妃。</ref>. Đương thời, nghi chế của bà được giữ như khi Triết Tông tại vị<ref>《宋史·卷二百四十三·列傳第二·后妃傳下·欽成朱皇后》: 徽宗立,奉禮尤謹</ref>.
 
Năm Nguyên Hựu thứ 3 ([[1088]]), Cao Thái hoàng dựa vào ''"Mẫu dĩ tử quý"'' (母以子貴) của [[Kinh Xuân Thu]], ra chỉ dụ ban cho Chu Thái phi phục trang, lễ nghi đều án theo thể chế của [[Hoàng hậu]]<ref>《宋史·卷二百四十三·列傳第二·后妃傳下·欽成朱皇后》: 元祐三年,宣仁詔:《春秋》之義,「母以子貴」,其尋繹故實,務致優隆。於是輿蓋、仗衛、冠服,悉侔皇后。</ref>. Giữa năm Thiệu Thánh ([[1094]] - [[1098]]), Tống Triết Tông ra lệnh cải chế đồ dùng của sinh mẫu Chu Thái phi, Nghi vệ hộ tống kiệu của bà được đi bằng cửa Tuyên Đức môn ở phía Đông, bá quan tôn gọi bà là [''"Điện hạ"''; 殿下], nơi ở gọi là [[Thánh Thụy cung]] (聖瑞宮). Triết Tông còn ra lệnh truy phong cho Thôi Kiệt làm [[Thái sư]] và Chu Sĩ An làm [[Thái bảo]]<ref>《宋史·卷二百四十三·列傳第二·后妃傳下·欽成朱皇后》: 紹聖中,欽聖復命即閤建殿,改乘車為輿,出入由宣德東門,百官上箋稱「殿下」,名所居為聖瑞宮。贈崔、任、朱三父皆至師、保。</ref>. Khi Tống Triết Tông băng hà, em trai là Đoan vương lên ngôi, tức [[Tống Huy Tông]]. Tân Hoàng đế tôn sinh mẫu Quý nghi Trần thị làm Hoàng thái phi, nên cải gọi Chu Thái phi thành ['''Thánh Thụy Hoàng thái phi'''; 聖瑞皇太妃] để phân biệt<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E5%8F%B2/%E5%8D%B7019 《宋史·卷一十九·本紀第十九·徽宗一》]: 元符三年正月。癸未,追尊母貴儀陳氏為皇太妃。二月己亥,始聽政。尊先帝妃朱氏為聖瑞皇太妃。</ref>. Đương thời, nghi chế của bà được giữ như khi Triết Tông tại vị<ref>《宋史·卷二百四十三·列傳第二·后妃傳下·欽成朱皇后》: 徽宗立,奉禮尤謹</ref>.
Năm Sùng Ninh nguyên niên ([[1102]]), [[tháng 2]], ngày [[Tân Sửu]] (16)<ref>[https://ctext.org/library.pl?if=gb&file=89749&page=9 《宋會要輯稿》·第六冊‧後妃一至四]</ref>, Thụy Thánh Hoàng thái phi Chu thị mất, thọ 51 tuổi. Bà được tôn làm [[Hoàng thái hậu]] ngay sau đó. [[Tháng 4]], ngày [[Kỷ Hợi]], dâng [[thuỵ hiệu]] là '''Khâm Thành Hoàng hậu''' (欽成皇后), sang tháng sau liền phụ táng vào [[Vĩnh Dụ lăng]] (永裕陵). [[Tháng 6]], ngày [[Kỷ Sửu]], thăng phụ thần chủ vào [[Thái Miếu]]<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E5%8F%B2/%E5%8D%B7019 《宋史·卷一十九·本紀第十九·徽宗一》]: 二月丙戌朔。辛丑,聖瑞皇太妃薨,追尊為皇太后。夏四月己亥,上皇太后諡曰欽成。五月丁巳。戊寅,葬欽成皇后于永裕陵。六月己丑,祔欽成皇后神主于太廟。</ref><ref>《宋史·卷二百四十三·列傳第二·后妃傳下·欽成朱皇后》: 崇甯元年二月薨,年五十一。追冊為皇后,上尊諡,陪葬永裕陵。</ref>.
 
Năm Sùng Ninh nguyên niên ([[1102]]), [[tháng 2]], ngày [[Tân Sửu]] (16)<ref>[https://ctext.org/library.pl?if=gb&file=89749&page=9 《宋會要輯稿》·第六冊‧後妃一至四]</ref>, Thụy Thánh Thụy Hoàng thái phi Chu thị mất, thọ 51 tuổi. Bà được tôn làm [[Hoàng thái hậu]] ngay sau đó. [[Tháng 4]], ngày [[Kỷ Hợi]], dâng [[thuỵ hiệu]] là '''Khâm Thành Hoàng hậu''' (欽成皇后), sang tháng sau liền phụ táng vào [[Vĩnh Dụ lăng]] (永裕陵). [[Tháng 6]], ngày [[Kỷ Sửu]], thăng phụ thần chủ vào [[Thái Miếu]]<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E5%8F%B2/%E5%8D%B7019 《宋史·卷一十九·本紀第十九·徽宗一》]: 二月丙戌朔。辛丑,聖瑞皇太妃薨,追尊為皇太后。夏四月己亥,上皇太后諡曰欽成。五月丁巳。戊寅,葬欽成皇后于永裕陵。六月己丑,祔欽成皇后神主于太廟。</ref><ref>《宋史·卷二百四十三·列傳第二·后妃傳下·欽成朱皇后》: 崇甯元年二月薨,年五十一。追冊為皇后,上尊諡,陪葬永裕陵。</ref>.
 
== Hậu duệ ==
Hàng 33 ⟶ 36:
# [[Triệu Tự]] [趙似; 1083 - 1106], con trai thứ 13 của Thần Tông, bị nghi kỵ không phải là con của Tống Thần Tông.<br>Năm Nguyên Phong thứ 6 sinh ra, năm thứ 7 thụ phong ''Hòa Quốc công'' (和國公). Triết Tông lên, cải phong ''Tấn Ninh quận vương'' (普寧郡王). Thiệu Thánh thứ 5 ([[1098]]), cải phong ''Giản vương'' (簡王). Khi Triết Tông băng, từng được Tể tướng [[Chương Đôn]] khuyên làm kế vị, nhưng không thành. Sau nhiều lần cải phong, lần gần nhất là Sùng Ninh thứ 5 ([[1106]]), phong ''Hàn vương'' (韓王). Khi mất, truy phong ''Sở vương'' (楚王), tứ thuỵ là [''"Vinh Hiến"''; 榮憲], nên gọi '''Sở Vinh Hiến vương''' (楚榮憲王).
# [[Từ Quốc Trưởng công chúa]] [徐國長公主; 1085 - 1115], con gái út của Thần Tông, được sinh ra vài tháng sau khi Thần Tông qua đời.<br>Sơ phong ''Khánh Quốc công chúa'' (慶國公主), sau cải thành ''Ích'' (益), rồi ''Ký'' (冀), rồi ''Thục'' (蜀) tam quốc Trưởng công chúa, đến cuối cùng là ''Từ Quốc Trưởng công chúa''. Năm Sùng Ninh thứ 3 (1104), hạ giá lấy [[Phan Ý]] (潘意) - cháu chắt của [[Phan Mỹ (Bắc Tống)|Phan Mỹ]]. Năm Chính Hòa thứ 3 ([[1113]]), bắt đầu quy chế vị hiệu mới, [[Tống Huy Tông]] cho cải phong thành '''Nhu Huệ Đế cơ''' (柔惠帝姬). Khi mất, thuỵ là '''Hiền Tĩnh Trưởng Đế cơ''' (賢靜長帝姬).
 
== Xem thêm ==
* [[Hoàng thái phi]]
* [[Hướng hoàng hậu|Khâm Thánh Hiến Túc Hoàng hậu]]
 
== Tham khảo ==