Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Jisoo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 41:
 
Ngày 15 tháng 6, [[YG Entertainment|YG]] tiết lộ hình ảnh của thành viên Jisoo, chị cả của nhóm, là người mẫu cho nhiều nhãn hiệu quảng cáo và diễn xuất trong nhiều video âm nhạc.<br>
Ngày 8 tháng 8 năm 2016, cô chính thức ra mắt với [[Black Pink (nhóm nhạc)|BlLACKPINK]] với single [[Square One (đĩa đơn của Black Pink)|Square One]] gồm 2 bài hát "[[Boombayah|BoomBayah]]" và "[[Whistle (bài hát của Black Pink)|Whistle]]. Đặc biệt "[[Whistle (bài hát của Black Pink)|Whistle]]" giúp [[Black Pink|BLACKPINK]] giành Perfect All kill đầu tiên.Vào 0:00AM (KST), ngày 1 tháng 11 năm 2016, Jisoo cùng với [[Black Pink|BLACKPINK]] đã trở lại với single [[Square Two]] gồm 2 bài hát "[[Playing with Fire (bài hát của Black Pink)|Playing With Fire]]" và "[[Stay (bài hát của Black Pink)|Stay]]" đạt nhiều thành tích và nhiều giải thưởng.
 
Cô đảm nhận vai trò hát dẫn và visual của nhóm.
 
=== 2017: Ra mắt đĩa đơn "As If It's Your Last" ===
Vào lúc 18:00 ([[Giờ chuẩn Hàn Quốc|KST]]) ngày 22 tháng 6 năm 2017, cô cùng [[Black Pink|BLACKPINK]] chính thức tung ra ca khúc ''"[[As If It's Your Last]]"'' và MV cùng tên sau 7 tháng vắng bóng. Bài hát đã nhanh chóng trở thành MV đạt được nhiều lượt xem nhất trong vòng 24h đối với nhóm nhạc nữ với hơn 13 triệu view và hàng loạt kỉ lục.
 
=== '''2018: Ra mắt Mini Album Square Up''' cùng BLACKPINK ===
Ngày 15 tháng 6 năm 2018, Jisoo tiếp tục cùng [[Black Pink|BLACKPINK]] cho ra mắt Mini Album đầu tiên mang tên [[Square Up (EP)|Square Up]] gồm bài hát chủ đề "[[Ddu-Du Ddu-Du|DDU-DU-DDU-DU]]" và 3 bài hát "Forever Young", "Really" và "See U Later". Lần comeback này của nhóm đã phá vỡ 1 loạt kỷ lục của [[K-pop|K-Pop]]. Cụ thể là MV nhiều lượt xem nhất trong 24h ở [[K-pop|K-Pop]] và đặc biệt hơn là xếp thứ 2 trên toàn thế giới với 36.5 triệu view chỉ sau 1 ngày phát hành. Đem về cho nhóm 11 chiếc cúp và đạt Perfect All kill thứ 2 trong sự nghiệp. Lọt top [[Billboard Hot 100]] và hàng loạt những giải thưởng khác.
 
=== 2019: Ra mắt Mini Album Kill This Love cùng với BLACKPINK, World tour, Coachella 2019 ===
Vào lúc 0h ([[KST]]) ngày 5 tháng 4 năm 2019, Jisoo cùng [[Black Pink|BLACKPINK]] ra mắt Mini Album thứ 2 - [[Kill This Love]] gồm bài chủ đề cùng tên và 4 bài hát "Don't know what to do", "Kick It", "Hope Not" và "DDU-DU DDU-DU Remix".
Hồi đầu tháng 2, [[Black Pink|BLACKPINK]] bất ngờ xuất hiện trong chuơng trình "[[Good Morning America]]" sau hàng loạt thông báo "Mỹ tiến".Tại đây, nhóm tham gia phỏng vấn và trình diễn ca khúc nổi tiếng "[[Ddu-Du Ddu-Du|Ddu Du Ddu Du]]". Đặc biệt cô cùng [[Black Pink|BLACKPINK]] còn xuất sắc trở thành nhóm nhạc nữ [[K-pop|Kpop]] đầu tiên xuất hiện trên bìa tạp chí [[Billboard]] số tháng 3.
 
Ngày 12 tháng 4 năm 2019, [[Black Pink|BLACKPINK]] trở thành nghệ sĩ [[K-pop|Kpop]] đầu tiên diễn tại [[Coachella Valley Music and Arts Festival|Coachella]] với 13 ca khúc là: [[Ddu-Du Ddu-Du|Ddu Du Ddu Du]], Forever Young, [[Stay (bài hát của Black Pink)|Stay]], [[Whistle (bài hát của Black Pink)|Whistle,]] [[Kiss and Make Up]], Solo - Jennie, [[Kill This Love (bài hát)|Kill This Love]], Don’t Know What To Do, Kick It, See You Later, [[Playing with Fire (bài hát của Black Pink)|Playing with Fire]], [[Boombayah|BoomBaYah]], [[As If It's Your Last|As If It’s Your Last.]] Họ biểu diễn ở [[Coachella Valley Music and Arts Festival|Coachella]] với sự chứng kiến của hơn 100.000 khán giả có mặt tại đại nhạc hội cũng như hàng triệu khán giả toàn thế giới xem qua kênh livestream. Ngoài ra khi đến [[Hoa Kỳ|Mỹ]], [[Black Pink|BLACKPINK]] được mời tới tham dự nhiều Show truyền hình
Vào lúc 0h ([[KST]]) ngày 5 tháng 4 năm 2019, Jisoo cùng [[Black Pink|BLACKPINK]] ra mắt Mini Album thứ 2 - [[Kill This Love]] gồm bài chủ đề cùng tên và 4 bài hát "Don't know what to do", "Kick It", "Hope Not" và "DDU-DU DDU-DU Remix". Sau 24h phát hành, MV [[Kill This Love (bài hát)|Kill This Love]] đã cán mốc 56,7 triệu view, phá kỷ lục cũ của [[Ariana Grande]] với "[[Thank U, Next (bài hát)|thank u,next]]" và đứng thứ nhất bảng xếp hạng MV đạt nhiều lượt view nhất trong 24h đầu trên [[YouTube|Youtube]]. Album đạt thành công vang dội trên thị trường quốc tế, ca khúc chủ đề [[Kill This Love (bài hát)|Kill This Love]] debut vị trí thứ 26 trên bảng xếp hạng [[Official Charts Company|UK Official Singles Chart]], album cùng tên cũng hạ cánh tại vị trí 25 - đây là thành tích cao nhất của một nhóm nhạc nữ [[K-pop|Kpop]]. Trên [[Spotify]], ca khúc [[Kill This Love (bài hát)|Kill This Love]] xuất hiện ở hạng 4 của bảng xếp hạng toàn cầu, xác lập thành tích cao nhất của một nghệ sĩ [[K-pop|Kpop]] với hơn 4 triệu lượt nghe trong 24 giờ.
 
Ngày 12 tháng 4 năm 2019, [[Black Pink|BLACKPINK]] trở thành nghệ sĩ [[K-pop|Kpop]] đầu tiên diễn tại [[Coachella Valley Music and Arts Festival|Coachella]] với 13 ca khúc là: [[Ddu-Du Ddu-Du|Ddu Du Ddu Du]], Forever Young, [[Stay (bài hát của Black Pink)|Stay]], [[Whistle (bài hát của Black Pink)|Whistle,]] [[Kiss and Make Up]], Solo - Jennie, [[Kill This Love (bài hát)|Kill This Love]], Don’t Know What To Do, Kick It, See You Later, [[Playing with Fire (bài hát của Black Pink)|Playing with Fire]], [[Boombayah|BoomBaYah]], [[As If It's Your Last|As If It’s Your Last.]] Họ biểu diễn ở [[Coachella Valley Music and Arts Festival|Coachella]] với sự chứng kiến của hơn 100.000 khán giả có mặt tại đại nhạc hội cũng như hàng triệu khán giả toàn thế giới xem qua kênh livestream. Ngoài ra khi đến [[Hoa Kỳ|Mỹ]], [[Black Pink|BLACKPINK]] được mời tới tham dự nhiều Show truyền hình
 
Cũng trong năm nay [[Black Pink|BLACKPINK]] mở world tour với tên gọi " [[Black Pink 2019 World Tour In Your Area|BLACKPINK World Tour with KIA [ In Your Area ]]] ". Tour diễn trải dài từ Châu Á đến Bắc Mĩ và Châu Âu thu hút hàng trăm ngàn người tham dự. Và trong cuối năm nay [[Black Pink|BLACKPINK]] sẽ mở thêm [[Japan Dome Tour|Japan Dome tour]] đi qua các sân vận động mái vòm lớn nhất [[Nhật Bản]]. [[Black Pink|BLACKPINK]] là nhóm nhạc nữ thứ 2 làm được điều này chỉ sau hơn 2 năm debut.
 
== Chương trình ==