Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Na Lạp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Expand language
|langcode=en
|otherarticle=Clan Nara
|date={{{date|2019|7|8}}}
}}
{{Expand language
|langcode=Zh
|otherarticle=那拉氏
|date={{{date|2019|7|8}}}
}}
{{Redirect|Thị tộc Nara|Nara}}
'''Na Lạp thị''' hoặc '''Ná Lạp thị''' ([[tiếng Mãn Châu|Mãn Châu]]: ᠨᠠᡵᠠ ᡥᠠᠯᠠ Nara hala, [[chữ Hán]]: 那拉氏), cũng gọi là '''Ná Lạp thị''', hay '''Nạp Lạt thị''' (納喇氏), hoặc '''Nạp Lan thị''' (納蘭氏), là một trong những tộcdòng chínhhọ cổ xưa nhất của người [[Mãn Châu]]. Trong [[tiếng Mông Cổ]], ''"Nara"'' được dịch là [[mặt trời]].
 
Dòng họ này có khởi nguồn từ [[Hỗ Luân (Mãn Châu)|Hỗ Luân]] Tứ Quốc (扈倫四部), bao gồm ''[[Cáp Đạt (Hải Tây Nữ Chân)|Cáp Đạt]]'' ([[tiếng Mãn Châu|Mãn Châu]]: Hada, [[chữ Hán]]: 哈達, [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Hādá), ''[[Ô Lạp]]'' ([[tiếng Mãn Châu|Mãn Châu]]: Ula, [[chữ Hán]]: 烏拉, [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Wūlā), ''[[Huy Phát]]'' ([[tiếng Mãn Châu|Mãn Châu]]: Hoifa, [[chữ Hán]]: 輝發, [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Huīfā) và ''[[Diệp Hách]]'' ([[tiếng Mãn Châu|Mãn Châu]]: Yehe, [[chữ Hán]]: 葉赫, [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Yèhè). Ngoài thuộcnhững vềkhu tộcvực nàytrên, Na Lạp thị còn phân bố ở [[Trường Bạch Sơn]], [[Cát Lâm (thành phố)|Cát Lâm]], [[Tô Hoàn]], [[Liêu Dương]],... TrongKhi [[tiếngnhà MôngThanh]] thành lập, họ Na lạp thị phân bố rải đều trong [[Bát Cổkỳ]], ''Nara''rất đượcnhiều dịchgia tộc xuất chúng, bản thân [[mặtTừ trờiHi Thái hậu]] là họ Na Lạp thị, thuộc Tô Hoàn, sau tự xưng ['''Diệp Hách Na Lạp thị'''].
 
CácSang [[thời Dân Quốc]], hậu duệ của tộc Na Lạp ngày naythị thường lấy "Ná/'''Na"''' (那) hoặc '''Triệu''' (趙) làm [[Họ phức người Hoa|họ]] để giống với các họ đơn của người Hán. Ít phổ biến hơn là họ "'''Nạp"''' (納), "'''Nột"''' (訥), "'''Nam"''' (南), "'''Lưu"''' (劉), "'''"''' (蘇). Những người thuộc dòng Cáp Đạt thường lấy họ "'''Vương"''' (王). Những người thuộc tộc Diệp Hách cũng dùng "'''Diệp"''' (葉), "'''Hách"''' (赫), hoặc "'''"''' (何). Một số người còn chọn họ '''Bảo''' (鮑), '''Bao''' (包) hay "'''Bác"''' (博) để nhớ về dòng dõi [[Bác Nhĩ Tế Cát Đặc|Bác Nhĩ Tế Cát Đặc (Borjigit)]] của mình. Dòng dõi Huy Phát không để lại hậu nhân.
Xuất chúng trong dòng dõi Ná Lạp thị là tộc Diệp Hách và Ô Lạp, và tộc Diệp Hách, thuộc '''Tương Lam Kỳ''' ([[chữ Hán]]: 鑲藍旗), là một trong [[Bát Kỳ|tám dòng dõi quý tộc của người Mãn Châu]]. Nhiều người Trung Hoa nổi tiếng, bao gồm cả [[Từ Hi Thái hậu|Từ Hy Thái Hậu]], cũng xuất phát từ dòng tộc này.
 
Các hậu duệ của tộc Ná Lạp ngày nay thường lấy "Ná/Na" (那) hoặc Triệu (趙) làm [[Họ phức người Hoa|họ]] để giống với các họ đơn của người Hán. Ít phổ biến hơn là họ "Nạp" (納), "Nột" (訥), "Nam" (南), "Lưu" (劉), "Tô" (蘇). Những người thuộc dòng Cáp Đạt thường lấy họ "Vương" (王). Những người thuộc tộc Diệp Hách cũng dùng "Diệp" (葉), "Hách" (赫), hoặc "Hà" (何). Một số người còn chọn họ Bảo (鮑), Bao (包) hay "Bác" (博) để nhớ về dòng dõi [[Bác Nhĩ Tế Cát Đặc|Bác Nhĩ Tế Cát Đặc (Borjigit)]] của mình. Dòng dõi Huy Phát không để lại hậu nhân.
 
==Lịch sử==