Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quảng Trị”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n →‎Dân số: replaced: có 1 người → có một người, có 2 người → có hai người, có 5 người → có năm người using AWB
Dòng 203:
Mật độ dân số toàn tỉnh là 126,7 người/km2,thuộc loại thấp so với các tỉnh, thành khác trong cả nước. Dân cư phân bố không đều giữa các vùng lãnh thổ, tập trung đông ở các thành phố, thị xã, các huyện đồng bằng như thị xã Quảng Trị: 308 người/km2, thị xã Đông Hà: 1.157 người/km2, trong khi đó huyện Đakrông chỉ có 29 người/km2, Hướng Hoá 64 người/km2. Sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các vùng gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc xây dựng các công trình hạ tầng giao thông, điện, nước, thủy lợi, trường học, trạm y tế... phục vụ sản xuất và dân sinh ở những vùng có địa hình núi cao, chia cắt, thưa dân.
 
Tính đến ngày [[1 tháng 4]] năm [[2009]], toàn tỉnh có 9 [[tôn giáo]] khác nhau đạt 55.014 người, nhiều nhất là [[Phật giáo Việt Nam|Phật giáo]] có 41.990 người, tiếp theo là [[Công giáo tại Việt Nam|Công giáo]] có 9.634 người, [[Kháng Cách|đạo Tin Lành]] có 3.378 người. Còn lại các tôn giáo khác như [[Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam]] có 5năm người, [[đạo Cao Đài]] và [[Baha'i giáo]] mỗi tôn giáo có 2hai người, [[Hồi giáo tại Việt Nam|Hồi giáo]], [[Phật giáo Hòa Hảo]] và [[Tứ Ân Hiếu Nghĩa]] mỗi tôn giáo chỉ có 1một người.<ref name="dstcdtvn">[http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=12724 Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009], Tổng cục Thống kê Việt Nam.</ref>
 
==Hành chính==