Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bệ hạ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox East Asian
'''Bệ hạ''' ([[chữ Hán]]: 陛下) là một tôn xưng của [[hoàng đế]], đôi khi còn có [[đại vương]], trong [[văn hóa]] Á Đông. Tên gọi này gần tương đồng với tôn xưng ''Majesty'' trong [[ngữ hệ]] [[Tây Âu]].
|title = Bệ hạ
<!-- 中文 -->
|chinesetitle=
|chinese=陛下
|zhuyin= ㄅㄧˋ ㄒㄧㄚˋ
|pinyin= bì xià
<!-- 韩文 -->
|hangul = 폐하
|hanja = 陛下
|rr = pye ha
|mr = p'ye ha
<!-- 日文 -->
|kanji = 陛下
|kana = へいか
|romaji = heika
}}
'''Bệ hạ''' ([[chữ Hán]]: 陛下) là một tôn xưng của [[hoàngThiên đếtử]], đôihoặc khinhững còn cóvị [[đại vươngVua]], có quyền hành tuyệt đối trong [[văn hóa]] [[Đông Á]], Đônggồm [[Trung Quốc]], [[Nhật Bản]], [[Hàn Quốc]] và [[Việt Nam]]. Tên gọi này gần tương đồng với tôn xưng ['''Majesty'''] trong [[ngữ hệ]] [[Tây Âu]].
 
== Khái quát ==
==Phương Đông==
=== Dùng cho Thiên tử ===
Từ "bệ hạ" thường dùng trong giao tiếp, mà các những người dưới, từ quan lại đến dân chúng, dùng để gọi vị vua tối cao (thiên tử), vợ của vua (hoàng hậu) tại một số quốc gia phương Đông như [[Trung Quốc]], [[Việt Nam]]. Ngoài ra, từ này còn dùng gọi [[Thái thượng hoàng]] (Thái thượng hoàng Bệ hạ) hoặc thái hậu - mẹ của hoàng đế ([[Thái thượng hoàng hậu]] Bệ hạ).
Từ [''"Bệ hạ"''] xuất hiện rất sớm, khoảng thời [[nhà Hán]]. Danh xưng này thường dùng trong giao tiếp, mà các những người dưới, từ quan lại đến dân chúng, dùng để gọi vị Vua tối cao ([[Thiên tử]]), mẹ của Vua ([[Thái hậu]]) hay đôi khi là vợ của Vua ([[Hoàng hậu]]). Học giả thời Hán mạt là [[Thái Ung]] có lý giải về danh xưng này trong tập ''"Độc đoạn"'' (獨斷) như sau: [''"Bệ hạ, tức ở dưới bậc thềm. Khi ấy, hai bên sườn của dưới chỗ Thiên tử ngự, có hai cận thần dùng binh khí phòng vệ. Khi đại thần tấu lên, nếu trực tiếp đối đáp Thiên tử thì sẽ rất bất kính, nên có việc gì thì đều cần bẩm tấu thì phải chuyển cho hai cận thần ở bậc thềm thuyên chuyển. Ấy gọi là Bệ hạ"'']<ref>蔡邕编著的《獨斷》说到:「陛下者,陛階也,所由升堂也。天子必有近臣執兵陳於陛側以戒不虞。謂之陛下者,羣臣與天子言,不敢指斥天子,故呼在陛下者而告之,因卑達尊之意也。」</ref>.
 
Thực tế, kính xưng Bệ hạ bắt đầu dùng từ khi [[Tư Mã Thiên]] soạn Tần Hoàng bản kỷ, viết về [[Tần Thủy Hoàng]] như sau: [''"Nay bệ hạ hưng nghĩa binh, tru tàn tặc, bình định thiên hạ. Trong nước chia làm quận huyện, pháp luật cũng thống nhất ban hành, tự thượng cổ tới nay chưa chắc có, Ngũ Đế còn chưa bì được"'']<ref>司馬遷. 史記 卷六 秦始皇本纪 第六.: 「今陛下興義兵,誅殘賊,平定天下,海內為郡縣,法令由一統,自上古以來未嘗有,五帝所不及。」</ref>. Từ đấy trở về sau, ''Bệ hạ'' trở thành biệt xưng của Thiên tử, hoặc những người trọng vọng của hoàng thất<ref>《酉陽雜俎·卷一》:「秦漢以來,於天子曰陛下,於皇太子曰殿下,將曰麾下,使者曰節下、轂下,二千石長史曰閣下,父母曰膝下。」</ref>. Không chỉ ở Trung Quốc, danh xưng này cũng truyền qua Việt Nam, Nhật Bản cùng Hàn Quốc.
Cách gọi tôn xưng này nhằm phân biệt vua tối cao (thiên tử) với các lãnh chúa, phiên vương, chư hầu. Các vị lãnh chúa, chư hầu chỉ được cấp dưới gọi là "đại vương" hay "chúa công".
 
Riêng ở Nhật Bản, danh xưng [''Bệ hạ''] sau thời [[Minh Trị]] đã được quy định lại. Ngoài [[Thiên hoàng]] là hiển nhiên, thì Tam cung hậu vị (tức [[Hoàng hậu]], [[Hoàng thái hậu]] và [[Thái hoàng thái hậu]]) cũng đều có thể xưng Bệ hạ<ref>{{cite web| language =ja| publisher =日本總務省法令資料| title =皇室典範(昭和二十二年一月十六日法律第三号)| url =http://law.e-gov.go.jp/cgi-bin/idxselect.cgi?IDX_OPT=2&H_NAME=&H_NAME_YOMI=%82%b1&H_NO_GENGO=H&H_NO_YEAR=&H_NO_TYPE=2&H_NO_NO=&H_FILE_NAME=S22HO003&H_RYAKU=1&H_CTG=1&H_YOMI_GUN=1&H_CTG_GUN=1| accessdate =2010-05-27| deadurl =yes| archiveurl =https://web.archive.org/web/20120203185448/http://law.e-gov.go.jp/cgi-bin/idxselect.cgi?IDX_OPT=2| archivedate =2012-02-03}}</ref>. Trong khi ấy, ngay cả ở Trung Quốc thì chỉ có Thái hậu mới xưng Bệ hạ, còn Hoàng hậu là biệt xưng [[Điện hạ]].
==Phương Tây==
 
Từ tương đương ''maiestas'' xuất hiện từ thời cộng hòa La Mã (bắt đầu vào năm [[509 TCN]]).
Lịch sử Hàn Quốc, vương triều [[nhà Cao Ly]] từng áp dụng [''"Nội Đế ngoại Vương"''], nên các vị Vua của triều đại này cũng tự xưng Thiên tử, kính xưng là Bệ hạ<ref>高麗史55卷-志9-五行3-土-049:毅宗二年十二月戊午大霧. 三年九月甲午大霧. 七年九月己亥霧塞. 十年四月丙子霧塞. 十二年三月甲戌霧塞日無光. 十四年十月丁未霧塞. 十八年十一月戊子大霧. 癸卯陰霧四塞行者失路. 太史奏云: "霧者衆邪之氣連日不解其國昏亂. 又霧起昏亂十步外不見人是謂晝昏. 大闕明堂者祖宗布政之所其制皆法天地陰陽. 故王者出入起居不可無常. 今陛下處非其位任非其人明堂久曠而不居天 可懼而不省移徙無常號令不時故有此異." 王竟不悟.</ref>. Nhưng từ khi [[nhà Nguyên]] xâm lược, để biểu thị thần phục mà các vị Vua chỉ xưng Điện hạ, điều này được tiếp tục duy trì sang [[nhà Triều Tiên]] khi họ thần phục [[nhà Minh]] và [[nhà Thanh]]. Đến sau thời kỳ [[Chiến tranh Thanh-Nhật]], Triều Tiên tuyên bố thoát ly ảnh hưởng Đại Thanh triều, bỏ ''Điện hạ'' mà xưng [''Đại quân chủ bệ hạ''; 大君主陛下], rồi [''Vương thái hậu bệ hạ''; 王太后陛下] và [''Vương hậu bệ hạ''; 王后陛下]<ref>《高宗實錄》三十一年十二月十七日:「主上殿下稱“大君主陛下”,依允;王大妃殿下稱“王太后陛下”,敬依;王妃殿下稱“王后陛下”,王世子邸下稱“王太子殿下”,王世子嬪邸下稱“王太子妃殿下”,箋稱表,並依允。」”</ref>. Thời kỳ [[Đế quốc Đại Hàn]], Vua Triều Tiên xưng Hoàng đế, do đó Bệ hạ vẫn được sử dụng.
 
=== Tôn xưng của Thái hậu ===
Kính xưng này xuất hiện để dùng cho [[Thái hậu]], sớm nhất là dùng cho [[Lữ Thái hậu]] triều [[Tây Hán]]. Khi ấy, Lữ Thái hậu độc bá triều cương, Thiền vu [[Hung Nô]] là [[Mặc Đốn]] từng gửi thư sang, trong đó có viết: [''"Bệ hạ thì buồn bã một mình. Hai chúa không vui, không có gì để giải buồn. Xin lấy cái có để đổi lấy cái không"''; 陛下独立,孤偾独居。两主不乐,无以自虞,愿以所有,易其所无].
 
Tiếp đó, các Hoàng thái hậu [[lâm triều xưng chế]], đều có biệt xưng [Bệ hạ] này nhằm ý kính trọng. [[Hòa Hi Đặng hoàng hậu]] trong thời gian lâm triều, cũng được gọi là Bệ hạ, Hoàng hậu [[Dữu Văn Quân]] của [[Đông Tấn]] từng được mời lâm triều nhiếp chính sự, tiện thể: [''"Công khanh tấu sự, xưng gọi Hoàng thái hậu bệ hạ"''; 公卿奏事称皇太后陛下]. Cách gọi này đến tận thời [[Bắc Tống]] cũng không đổi, như [[Tô Đông Pha]] từng viết tấu mừng [[Từ Thánh Quang Hiến hoàng hậu]] Tào thị như sau: [''"Cung duy Thái hoàng thái hậu bệ hạ, đạo vô năng danh, đức bác nhi hóa"''; 恭惟太皇太后陛下,道无能名,德博而化]. Từ đó, các triều [[nhà Minh]], [[nhà Thanh]] của Trung Quốc, [[nhà Hậu Lê]] và [[nhà Nguyễn]] của Việt Nam, khi viết sách văn đều dùng [''Bệ hạ''] để tôn xưng các Thái hậu, dù có lâm triều xưng chế hay không.
 
== Chuyển ngữ phương Tây ==
Từ [''Majesty''] của tiếng Anh hiện đại, nguyên là của từ [[tiếng Latinh]] là ['''Majesté'''], xuất hiện từ thời [[Cộng hòa La Mã]] (bắt đầu vào năm [[509 TCN]]). Sau đó, nó được dịch qua [[tiếng Pháp]] là ['''Majesté'''], sau lại biến thành tiếng Anh trung cổ là ['''Mageste''''], và tiếp tục được phiên hóa hoàn chỉnh thành ''Majesty'' như ngày nay. Nguyên nghĩa của ''Majesté'' là to lớn, vĩ đại.
 
Nguyên ở Cộng hòa La Mã, ''Majesté'' biểu thị cho sự tôn nghiêm nhất của [[pháp luật]], là cao quý nhất hết thảy mọi [[trạng thái]], bất kỳ điều gì ảnh hưởng đến tôn nghiêm của luật pháp, của quốc gia thì đều bị xem là đại bất kính (Lese majesty). Hành vi đại bất kính bao gồm: trong lúc công khai truy điệu cử hành chúc mừng, coi rẻ quốc gia, đối nước Cộng Hoà uy nghiêm mà phát biểu ngôn luận hoặc hành động đáng khinh rẻ. Tới thời đại [[Đế quốc La Mã]] về sau, phạm vi tội bất kính cũng tiến thêm một bước, đem [[Hoàng đế]] bao hàm.
 
Sau khi Đế quốc La Mã bị diệt, ''Majesté'' lại trở thành một kính xưng của thành viên vương thất, mang ý nghĩa tán thưởng, do đó tuy không có danh hiệu [Emperor] như Hoàng đế La Mã, mà chỉ là Vương (King) hoặc Nữ vương (Queen), vẫn xuất hiện tình trạng ''Majesté'' dùng làm kính xưng, như ['''His Royal Majesty'''] hoặc ['''Her Royal Majesty''']; chuyển qua hệ ngữ Đông Á là ''"Quốc vương bệ hạ"'' và ''"Nữ vương bệ hạ"''.
 
==Xem thêm==
* [[Đế quốc Đại Hàn]]
* [[Cộng hòa La Mã]]
* [[Điện hạ]]
* [[Phủ hạ]]
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{sơ khai}}
 
[[Thể loại:Tước vị]]