Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vĩnh Liễn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
|name = Vĩnh Liễn
|tước vị = [[Thái tử]] [[nhà Thanh|Đại Thanh]]
|tên đầy đủ = Ái Tân Giác La · Vĩnh Liễn<br>(爱新觉罗·永琏)
| chức vị = [[Hoàng thái tử]] [[Đại Thanh]]
| tại vị = [[1 tháng 1]] năm [[1736]] - [[23 tháng 11]] năm [[1738]]
Dòng 8:
| kế nhiệm = [[Vĩnh Diễm|Thái tử Vĩnh Diễm]]
|thụy hiệu = <font color = "grey">Đoan Tuệ Hoàng thái tử</font><br>(端慧皇太子)
|cha = [[Thanh Cao Tông]]<br> Càn Long hoàngHoàng đế
|mẹ = [[Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu]]
|sinh = {{ngày sinh|1730|8|9}}
Dòng 15:
|nơi an táng = [[Đoan Tuệ Hoàng thái tử viên tẩm]] (端慧皇太子园寝)
}}
'''Ái Tân Giác La Vĩnh Liễn''' ([[chữ Hán]]: 爱新觉罗永琏; [[9 tháng 8]], năm [[1730]] – [[23 tháng 11]], năm [[1738]]), [[Ái Tân Giác La]], là vị Hoàng tử thứ 2 của [[Thanh Cao Tông]] Càn Long Đế.
 
Theo tự thuật của Càn Long Đế, vào ngay năm Càn Long nguyên niên ([[1736]]), Vĩnh Liễn đã được bí mật chọn làm [[Trữ quân]].
 
==Cuộc đời==
Hoàng tử Vĩnh Liễn sinh vào giờ Thân, ngày [[26 tháng 6]] (âm lịch) vào năm [[Ung Chính]] thứ 8 ([[1730]]), là con trai thứ 2 của [[Thanh Cao Tông]] và là con trai đầu của [[Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu]]. Ông là anh ruột của [[Cố Luân Hòa Kính công chúa|Cố Luân Hòa Kính Công chúa]] và Triết Thân vương [[Vĩnh Tông]].
 
Là một Hoàng tử sáng dạ, Vĩnh Liễn rất được Càn Long Đế yêu quý, cái tên Vĩnh Liễn của hoàng tử là do đích thân [[Thanh Thế Tông]] Ung Chính Đế ban cho, hàm ý ''"Kế thừa tông khí"''. Theo tự nhận của Càn Long Đế, thì vào năm Càn Long nguyên niên ([[1736]]) đã bí mật chỉ định Vĩnh Liễn làm [[Hoàng thái tử]] kế vị. Tuy được Càn Long Đế yêu thương và kì vọng, Hoàng tử Vĩnh Liễn lại ''"ngẫu nhiên mắc phong hàn"'', sau đó chết yểu vào giờ Tỵ, ngày [[12 tháng 10]] (âm lịch) năm Càn Long thứ 3 ([[1738]]). Khi ấy Vĩnh Liễn mới lên 8 tuổi.