Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Abu Hanifa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Abu Hanifa
 
n replaced: ( → ( (2), ) → ) (3), . → . (2), ; → ;, . <ref → .<ref (14), liện kết ngoại → Liên kết ngoài using AWB
Dòng 1:
'''Abū anīfa al-Nuʿmān b. Thābit b. Zūṭā b. Marzubān''' ( {{Lang-ar|أبو حنيفة نعمان بن ثابت بن زوطا بن مرزبان}} مرزبان ; c. 699 - 767), được gọi tắt là '''Abū Hanīfa''', tên tôn kính là '''Imam Abū Hanīfa''' do [[Hồi giáo Sunni|người Hồi giáo Sunni]] đặt, <ref>[http://www.iranicaonline.org/articles/abu-hanifa-noman-b ''ABŪ ḤANĪFA'', Encyclopædia Iranica]</ref> là một [[Thần học|nhà thần học]] [[Hồi giáo Sunni]] thế kỷ thứ 8 và là nhà tư pháp gốc [[Người Ba Tư|Ba Tư]], <ref name="ReferenceA">Pakatchi, Ahmad and Umar, Suheyl, "Abū Ḥanīfa", in: ''Encyclopaedia Islamica'', Editors-in-Chief: Wilferd Madelung and, Farhad Daftary.</ref> trường phái <a href="./ Hanafi " rel="mw:WikiLink" data-linkid="89" data-cx="{&amp;quot;adapted&amp;quot;:false,&amp;quot;sourceTitle&amp;quot;:{&amp;quot;title&amp;quot;:&amp;quot;Hanafi&amp;quot;,&amp;quot;thumbnail&amp;quot;:{&amp;quot;source&amp;quot;:&amp;quot;http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0b/Ahlul_Sunnah.png/80px-Ahlul_Sunnah.png&amp;quot;,&amp;quot;width&amp;quot;:80,&amp;quot;height&amp;quot;:38},&amp;quot;description&amp;quot;:&amp;quot;one of the four Madhhabs in jurisprudence within Sunni Islam&amp;quot;,&amp;quot;pageprops&amp;quot;:{&amp;quot;wikibase_item&amp;quot;:&amp;quot;Q228986&amp;quot;},&amp;quot;pagelanguage&amp;quot;:&amp;quot;en&amp;quot;},&amp;quot;targetFrom&amp;quot;:&amp;quot;mt&amp;quot;}" class="cx-link" id="mwJg" title=" Hanafi ">Hanafi</a> của luật học Sunni, vẫn là trường phái luật được thực hành rộng rãi nhất trong truyền thống Sunni. <ref name="ReferenceA" /> Ông thường được ám chỉ trên các văn bia với tên tôn kính '''''al-Imām al-aʿẓam''''' ("The Great Imam") và '''''Sirāj al-aʾimma''''' ("Ngọn đèn của Imams") trong Hồi giáo Sunni. <ref name="ReferenceA" /> <ref name="Cambridge">S. H. Nasr (1975), "The religious sciences", in R.N. Frye, ''The Cambridge History of Iran'', Volume 4, Cambridge University Press. pg 474: "Abū Ḥanīfah, who is often called the "grand imam"(al-Imam al-'Azam) was Persian</ref>
 
Sinh ra trong một gia đình theo đạo Hồi ở Kufa, <ref name="ReferenceA">Pakatchi, Ahmad and Umar, Suheyl, "Abū Ḥanīfa", in: ''Encyclopaedia Islamica'', Editors-in-Chief: Wilferd Madelung and, Farhad Daftary.</ref> Abu Hanifa được biết là đã đi đến [[Vùng|khu vực]] [[Hejaz]] của [[Bán đảo Ả Rập|Xê-út]] khi còn trẻ, tại đó ông đã theo học các bậc thầy nổi tiếng nhất ở [[Mecca]] và [[Medina]] vào thời điểm đó. <ref name="ReferenceA" /> Khi sự nghiệp là một nhà thần học và luật gia tiến bộ, Abu Hanifa nổi tiếng vì ủng hộ việc sử dụng [[lý trí]] trong các phán quyết pháp lý của mình ( ''faqīh dhū raʾy'' ) và ngay cả trong thần học. <ref name="ReferenceA" /> Trường thần học của Abu Hanifa là trường sau này sẽ phát triển thành trường phái Maturidi của thần học Sunni. <ref name="ReferenceA" /> Ông cũng được coi là một học giả Hồi giáo nổi tiếng và cá tính của người Hồi giáo Sunni. <ref>{{Chú thích sách|title=Ahkam al-Quran|last=Abu Bakr al-Jassas al-Razi|publisher=Dar Al-Fikr Al-Beirutiyya|pages=volume 1 page 100}}</ref>
'''Abū anīfa al-Nuʿmān b. Thābit b. Zūṭā b. Marzubān''' ( {{Lang-ar|أبو حنيفة نعمان بن ثابت بن زوطا بن مرزبان}} مرزبان ; c. 699 - 767), được gọi tắt là '''Abū Hanīfa''', tên tôn kính là '''Imam Abū Hanīfa''' do [[Hồi giáo Sunni|người Hồi giáo Sunni]] đặt, <ref>[http://www.iranicaonline.org/articles/abu-hanifa-noman-b ''ABŪ ḤANĪFA'', Encyclopædia Iranica]</ref> là một [[Thần học|nhà thần học]] [[Hồi giáo Sunni]] thế kỷ thứ 8 và là nhà tư pháp gốc [[Người Ba Tư|Ba Tư]], <ref name="ReferenceA">Pakatchi, Ahmad and Umar, Suheyl, "Abū Ḥanīfa", in: ''Encyclopaedia Islamica'', Editors-in-Chief: Wilferd Madelung and, Farhad Daftary.</ref> trường phái <a href="./ Hanafi " rel="mw:WikiLink" data-linkid="89" data-cx="{&amp;quot;adapted&amp;quot;:false,&amp;quot;sourceTitle&amp;quot;:{&amp;quot;title&amp;quot;:&amp;quot;Hanafi&amp;quot;,&amp;quot;thumbnail&amp;quot;:{&amp;quot;source&amp;quot;:&amp;quot;http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0b/Ahlul_Sunnah.png/80px-Ahlul_Sunnah.png&amp;quot;,&amp;quot;width&amp;quot;:80,&amp;quot;height&amp;quot;:38},&amp;quot;description&amp;quot;:&amp;quot;one of the four Madhhabs in jurisprudence within Sunni Islam&amp;quot;,&amp;quot;pageprops&amp;quot;:{&amp;quot;wikibase_item&amp;quot;:&amp;quot;Q228986&amp;quot;},&amp;quot;pagelanguage&amp;quot;:&amp;quot;en&amp;quot;},&amp;quot;targetFrom&amp;quot;:&amp;quot;mt&amp;quot;}" class="cx-link" id="mwJg" title=" Hanafi ">Hanafi</a> của luật học Sunni, vẫn là trường phái luật được thực hành rộng rãi nhất trong truyền thống Sunni. <ref name="ReferenceA" /> Ông thường được ám chỉ trên các văn bia với tên tôn kính '''''al-Imām al-aʿẓam''''' ("The Great Imam") và '''''Sirāj al-aʾimma''''' ("Ngọn đèn của Imams") trong Hồi giáo Sunni. <ref name="ReferenceA" /> <ref name="Cambridge">S. H. Nasr (1975), "The religious sciences", in R.N. Frye, ''The Cambridge History of Iran'', Volume 4, Cambridge University Press. pg 474: "Abū Ḥanīfah, who is often called the "grand imam"(al-Imam al-'Azam) was Persian</ref>
 
Sinh ra trong một gia đình theo đạo Hồi ở Kufa, <ref name="ReferenceA">Pakatchi, Ahmad and Umar, Suheyl, "Abū Ḥanīfa", in: ''Encyclopaedia Islamica'', Editors-in-Chief: Wilferd Madelung and, Farhad Daftary.</ref> Abu Hanifa được biết là đã đi đến [[Vùng|khu vực]] [[Hejaz]] của [[Bán đảo Ả Rập|Xê-út]] khi còn trẻ, tại đó ông đã theo học các bậc thầy nổi tiếng nhất ở [[Mecca]] và [[Medina]] vào thời điểm đó. <ref name="ReferenceA" /> Khi sự nghiệp là một nhà thần học và luật gia tiến bộ, Abu Hanifa nổi tiếng vì ủng hộ việc sử dụng [[lý trí]] trong các phán quyết pháp lý của mình ( ''faqīh dhū raʾy'' ) và ngay cả trong thần học. <ref name="ReferenceA" /> Trường thần học của Abu Hanifa là trường sau này sẽ phát triển thành trường phái Maturidi của thần học Sunni. <ref name="ReferenceA" /> Ông cũng được coi là một học giả Hồi giáo nổi tiếng và cá tính của người Hồi giáo Sunni. <ref>{{Chú thích sách|title=Ahkam al-Quran|last=Abu Bakr al-Jassas al-Razi|publisher=Dar Al-Fikr Al-Beirutiyya|pages=volume 1 page 100}}</ref>
 
== Tiểu sử ==
 
=== Thời thơ ấu ===
Abū anīfah được sinh ra tại thành phố [[Kufa]] ở [[Iraq]], <ref name=":1">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=BFZsBgAAQBAJ|title=Medieval Islamic Civilization: An Encyclopedia|last=Meri|first=Josef W.|date=October 31, 2005|publisher=Routledge|isbn=9781135456030|page=5|language=en}}</ref> <ref>Hisham M. Ramadan, ''Understanding Islamic Law: From Classical to Contemporary'', (AltaMira Press: 2006), p.26</ref> dưới triều đại của [[Nhà Omeyyad|Umayyad]] [[Khalifah|caliph]] [[Abd al-Malik|Abd al-Malik ibn Marwan]] . Cha của Abu, Thabit bin Zuta, là một thương nhân từ [[Kabul]] (ngày nay ở Afghanistan), đã 40 tuổi vào thời điểm Ab anīfah ra đời.
 
Tổ tiên của ông thường được chấp nhận là người gốc [[Người Ba Tư|Ba Tư]] theo gợi ý từ nguyên của tên của ông nội ông (Zuta) và ông cố (Mah). Nhà sử học Al-Khatib al-Baghdadi ghi lại một tuyên bố từ cháu trai của Imām Abū Ḥanīfah, Ismail bin Hammad, người đã cho dòng dõi của Abū Ḥanīfah là Thabit bin Numan bin Marzban và tự xưng là người gốc Ba Tư. <ref name="Cambridge">S. H. Nasr (1975), "The religious sciences", in R.N. Frye, ''The Cambridge History of Iran'', Volume 4, Cambridge University Press. pg 474: "Abū Ḥanīfah, who is often called the "grand imam"(al-Imam al-'Azam) was Persian</ref> <ref name="Cyril">Cyril Glasse, "The New Encyclopedia of Islam", Published by Rowman & Littlefield, 2008. pg 23: "Abu Hanifah, a Persian, was one of the great jurists of Islam and one of the historic Sunni Mujtahids"</ref> Sự khác biệt trong các tên, được đưa ra bởi Ismail của ông nội và ông cố của Abū Ḥanīfah, được cho là do Zuta chấp nhận tên tiếng Ả Rập (Numan) khi ông chấp nhận [[Hồi giáo|đạo Hồi]] và Mah và Marzban là tiêu đề hoặc ký hiệu chính thức ở Ba Tư, với thứ hai, nghĩa là một bá tước, đề cập đến tổ tiên cao quý của gia đình Abū Ḥanīfah như các [[Đế quốc Sasan|Sasanian]] Marzbans (tương đương với margraves ). Tuy nhiên, ý kiến được chấp nhận rộng rãi là có lẽ ông là người gốc Ba Tư. <ref name="Cambridge" /> <ref name="Cyril" />
 
=== Tuổi trưởng thành và cái chết ===
[[Tập tin:Abu_Hanifa_Mosque,_2008.jpg|nhỏ| Nhà thờ Hồi giáo Abu Hanifa ở [[Bagdad|Baghdad]], [[Iraq]] ]]
Năm 763, al-Mansur, quốc vương [[Nhà Abbas|Abbasid]] đề nghị Abu Hanifa giữ chức vụ Chánh án của Nhà nước, nhưng ông đã từ chối lời đề nghị, chọn cách độc lập. Học sinh của ông, Abu Yusuf, sau đó được Caliph [[Harun Al-Rashid|Harun al-Rashid]] bổ nhiệm làm ''Qadi Al-Qudat'' (Chánh án Nhà nước). <ref>{{Chú thích web|url=http://www.oxfordislamicstudies.com/article/opr/t125/e40?_hi=0&_pos=10|title=Oxford Islamic Studies Online|author=|first=|date=|website=Abu Yusuf|publisher=Oxford University Press|access-date=}}</ref>
 
Trả lời al-Mansur, Abū anīfah nói rằng ông không phù hợp với cương vị trên. Al-Mansur, người có ý tưởng và lý do riêng để đặt ông vào vị trí này, đã mất bình tĩnh và buộc tội Abū anīfah nói dối.
 
"Nếu tôi đang nói dối," Abū Hanīfah nói, "thì tuyên bố của tôi là chính xác gấp đôi. Làm thế nào ngài có thể bổ nhiệm một kẻ nói dối vào chức vụ cao quý Qadi (Thẩm phán)?"
 
Tức giận bởi câu trả lời này, quốc vương đã bắt Abū Ḥanīfah vào tù và tra tấn ông. Ông không bao giờ được cho ăn cũng không được chăm sóc. <ref>[[Ya'qubi]], vol. III, p.86; Muruj al-dhahab, vol. III, pp. 268–270.</ref> Ngay cả khi ở trong tù, Abu vẫn tiếp tục dạy những người được phép đến gặp ông.
 
Vào ngày 15 Rajab 150 <ref>{{Chú thích sách|url=http://www.islamicinformationcentre.co.uk/alsunna.htm|title=Understanding the Ahle al-Sunnah: Traditional Scholarship & Modern Misunderstandings|last=Ammar|first=Abu|publisher=Islamic Information Centre|year=2001|chapter=Criticism levelled against Imam Abu Hanifah|access-date=2018-06-13|chapter-url=http://www.islamicinformationcentre.co.uk/alsunna7.htm}}</ref> (ngày 15 tháng 8 năm 767 <ref>{{Chú thích web|url=https://habibur.com/hijri/150/7/|title=Islamic Hijri Calendar For Rajab – 150 Hijri|website=habibur.com|access-date=2018-06-13}}</ref> ), Abū Hanīfah chết trong tù. Nguyên nhân cái chết của ông không rõ ràng, vì một số người nói rằng Abū Hanīfah đã đưa ra một ý kiến pháp lý cho việc mang vũ khí chống lại Al-Mansur, và sau đó ông đã bị đầu độc. <ref>Najeebabadi, Akbar S. (2001). The History of Islam. vol, 2. Darussalam Press. pp. 287. {{ISBN|9960-892-88-3}}.</ref> Người bạn tù và người sáng lập Karaite Do Thái, Anan Ben David, được cho là đã nhận được lời khuyên sống còn từ Abu. <ref>Nemoy, Leon. (1952). Karaite Anthology: Excerpts from the Early Literature. New Haven, CT: Yale University Press. pp. 4–5. {{ISBN|0-300-00792-2}}.</ref> Người ta nói rằng rất nhiều người tham dự đám tang của ông đến nỗi dịch vụ tang lễ được lặp lại sáu lần cho hơn 50.000 người đã tụ tập trước khi ông thực sự được chôn cất. Theo tường thuật lại của nhà sử học al-Khatib, có thể nói rằng trong hai mươi ngày, mọi người đã tiếp tục thực hiện nghi thức cầu nguyện cho Abu. Sau này, sau nhiều năm, Nhà thờ Hồi giáo Abū Ḥanīfah được xây dựng tại khu phố Adhamiyah của [[Bagdad|Baghdad]] . Abū Hanīfah cũng ủng hộ lý tưởng của Zayd ibn Ali và Ibrahim al Qamar cả Alid Zaidi Imams.
 
Ngôi mộ của Abū Hanīfah và lăng mộ của Abdul Qadir Gilani đã bị [[Ismail I|Shah Ismail]] của [[Nhà Safavid|đế chế Safavi]] phá hủy vào năm 1508. <ref>[https://books.google.com/books?id=QjzYdCxumFcC&pg=PA71&lpg=PA71&dq=hanifa+tomb+destroyed+safavids&source=bl&ots=PdV5MaKFs9&sig=0UhW6VaXCVVo0jFhkItxRPp_yC4&hl=en&ei=5gCuTeLqKIjagAfx6ITsCw&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=4&ved=0CCUQ6AEwAw#v=onepage&q=hanifa%20tomb%20destroyed%20safavids&f=false Encyclopedia of the Ottoman Empire]</ref> Năm 1533, [[Đế quốc Ottoman|Ottoman đã]] chinh phục [[Bagdad|Baghdad]] và xây dựng lại lăng mộ của Abū Ḥanīfah và các địa điểm khác của Hồi giáo Sunni. <ref name="burak">{{Chú thích sách|title=The Second Formation of Islamic Law: The Ḥanafī School in the Early Modern Ottoman Empire|last=Burak|first=Guy|date=2015|publisher=Cambridge University Press|isbn=978-1-107-09027-9|location=Cambridge|pages=1}}</ref>
 
== Tham khảo ==
{{Tham khảo}}
 
== liệnLiên kết ngoạingoài ==
 
* [https://web.archive.org/web/20181002205307/http://lostislamichistory.com/the-life-of-imam-abu-hanifa/ Cuộc đời của] [https://web.archive.org/web/20181002205307/http://lostislamichistory.com/the-life-of-imam-abu-hanifa/ Imam Abu Hanifa] trong lịch sử Hồi giáo đã mất
Hàng 36 ⟶ 35:
* [https://web.archive.org/web/20101220213736/http://muslimheritage.com/day_life/default.cfm?oldpage=3&ArticleID=463 Abu Hanifa về di sản Hồi giáo]
* [http://www.livingislam.org/ahanifa_e.html Imām Abū anīfah] Tác giả Shiekh GF Haddad
* [http://www.inter-islam.org/Biographies/4imam.htm Một số giáo viên và học sinh của Imam Abu Hanifa]
 
[[Thể loại:Nhà phê bình chủ nghĩa vô thần]]
[[Thể loại:Người từ Kabul]]