Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tuệ phi”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 23:
Năm Khang Hi thứ 20 ([[1681]]), [[Cảnh lăng]] của Khang Hi Đế xây cất xong, Tuệ phi được đưa vào an táng trong Phi viên tẩm, là vị tần phi nhập táng Cảnh lăng sớm nhất.
== Hậu cung bài tự ==
Về sau, theo [[Khâm định Đại Thanh hội điển sự lệ]], bài vị của Tuệ phi chỉ sau [[Ôn Hi Quý phi]], xếp trên các phi theo thứ tự: [[Huệ phi (Khang Hy)|Huệ phi]] Nạp Lạt thị, [[Nghi phi (Khang Hy)|Nghi phi]] Quách Lạc La thị, [[Vinh phi (Khang Hy)|Vinh phi]] Mã Giai thị, [[Bình phi (Khang Hy)|Bình phi]] Hách Xá Lý thị, [[Lương phi]] Vệ thị, [[Tuyên phi (Khang Hy)|Tuyên phi]] Bác Nhĩ Tể Cát Đặc thị, [[Thành phi (Khang Hy)|Thành phi]] Đới Giai thị, [[Thuận Ý Mật phi]] Vương thị, [[Thuần Dụ Cần phi]] Trần thị và cuối cùng là [[Định phi (Khang Hy)|Định phi]] Vạn Lưu Ha thị<ref>《钦定大清会典则例》:▼
Căn cứ 《[[Khâm định Đại Thanh hội điển sự lệ|Khâm định đại thanh hội điển tắc lệ]]》cuốn 42, hậu phi bài vị trình tự ghi lại:<ref>Năm Càn Long 29, Dận Đào biên soạn. Đài Loan thương vụ ấn thư quán xuất bản năm 1986: 乾隆二年奉旨:景妃园寝飨殿两次间增造寝室牀龕,并定诸妃神位次序:奉安温僖贵妃神位于中龕内居左,慧妃神位居右,惠妃神位次左,宜妃神位次右。奉安荣妃神位于西龕内居首,次平妃神位,良妃神位,宣妃神位。乾隆六年,奉安成妃神位于东龕内居首,九年奉安顺懿密妃神位在成妃神位之次,十九年奉安纯裕勤妃神位在顺懿密妃神位之次,二十二年奉安定妃神位在纯裕勤妃之次。</ref>
* [[Ôn Hi Quý phi]]
▲
== Xem thêm ==
|