Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thị vệ (nhà Thanh)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 3:
 
== Khái lược ==
*Các '''Lĩnh thịThị vệ''' ([[Tiếngtrong Mãn|MãnTử Châu]]:Cấm ''hiya''Thành, {{zh|s=领侍衛|t=領侍衛|p=lǐngshìwèi}}),thành gọi tắt '''Thị vệ''',viên gồm 1500 người, chỉ tuyển chọn trong Bát Kỳ Mãn Châu, đa số đều thuộc Thượng tam kỳ (Chính Hoàng kỳ, Tương Hoàng kỳ và Chính Bạch kỳ). Đây là lực lượng thân cận nhất của Hoàng đế{{sfn|Elliott|2001|p=81}}. Họ được chia làm 4 bậc cơ bản:
Lực lượng Thị vệ được phân thành ba bậc: {{sfn|Rawski|1998|p=82}} Hộ quân, Tiền phong và Lĩnh thị vệ{{sfn|Elliott|2001|p=81}}.
 
* '''Hộ quân''' ([[Tiếng Mãn|Mãn Châu]]: ''bayara'', {{zh|s=护军|t=護軍|p=hùjūn}}), nhiệm vụ là bảo vệ kinh sư [[Bắc Kinh]], lập [[Hộ quân doanh]], thành viên là người thuộc Bát Kỳ Mãn Châu và Mông Cổ ở kinh sư. Lực lượng Hộ quân bao giờ cũng đông gấp 10 lần Tiền phong và Lĩnh thị vệ, xem như là Cấm vệ binh{{sfn|Elliott|2001|p=81}}. Đứng đầu Hộ quân là [[Hộ quân Thống lĩnh]], hàm Chính nhị phẩm, mỗi Kỳ lấy 1 người.
* '''Tiền phong''' ([[Tiếng Mãn|Mãn Châu]]: ''gabsihiyan'', {{zh|s=前锋|t=前鋒|p=qiánfēng}}), gồm 1500 người, thuộc Bát Kỳ Mãn Châu và Mông Cổ, là quân tùy thân của Hoàng đế khi xuất hành khỏi Tử Cấm Thành{{sfn|Elliott|2001|p=81}}.
* '''Lĩnh thị vệ''' ([[Tiếng Mãn|Mãn Châu]]: ''hiya'', {{zh|s=领侍衛|t=領侍衛|p=lǐngshìwèi}}), gọi tắt '''Thị vệ''', gồm 1500 người, chỉ tuyển chọn trong Bát Kỳ Mãn Châu, đa số đều thuộc Thượng tam kỳ (Chính Hoàng kỳ, Tương Hoàng kỳ và Chính Bạch kỳ). Đây là lực lượng thân cận nhất của Hoàng đế{{sfn|Elliott|2001|p=81}}. Họ được chia làm 4 bậc cơ bản:
# Nhất đẳng Thị vệ, cũng gọi Đầu đẳng Thị vệ, hàm Chính tam phẩm; tuyển 60 người.
# Nhị đẳng Thị vệ, hàm Chính tứ phẩm; tuyển 150 người.