Khác biệt giữa bản sửa đổi của “NGC 339”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “NGC 339” |
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 07:37, ngày 29 tháng 8 năm 2019
NGC 339 là một cụm sao hình cầu trong chòm sao Tucana the Toucan. Nó nằm cả về mặt trực quan và vật lý trong Đám mây Magellan nhỏ, chỉ cách khoảng 10.000 ± 12.000 năm ánh sáng (3.000 ± 3.000 Parsec) gần hơn so với đám mây. Nó khá nổi bật, là cụm sao sáng nhất ở phía nam của đám mây. Nó được phát hiện bởi John Herschel vào ngày 18 tháng 9 năm 1835. Nó được quan sát vào năm 2005 bởi Kính viễn vọng Không gian Hubble.
NGC 339 | |
---|---|
NGC 339 imaged by the Hubble Space Telescope | |
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000.0) | |
Kiểu quang phổ | ~VIII |
Chòm sao | Tucana |
Xích kinh | 00h 57m 45.0s |
Xích vĩ | −74° 28′ 20″[1] |
Khoảng cách | 186 ± 4 kly (57 ± 1 kpc[2]) |
Cấp sao biểu kiến (V) | 12[1] |
Kích thước (V) | 2.2 arcminutes[1] |
Đặc trưng vật lý | |
Bán kính | 119 ± 3 ly |
Tên gọi khác | ESO 029-SC 02[2] |
Hình ảnh
-
NGC 339 là một phần của Đám mây Magellan nhỏ .
Tài liệu tham khảo
- ^ a b c Seligman, Courtney. “NGC 0339”. cseligman.com. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b “NED search results for NGC 339”. NASA/IPAC Extragalactic Database. NASA. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.