Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thập nhị bộ kinh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 12:
#'''Hi pháp''' (zh. 希法, sa. ''adbhutadharma'') hoặc Vị tằng hữu (未曾有), âm là A-phù-đà đạt-ma (zh. 阿浮陀達磨), kinh nói về thần lực chư Phật thị hiện, cảnh giới kì diệu, hi hữu mà phàm phu không hội nổi;
#'''Luận nghị''' (zh. 論議, sa. ''upadeśa''), cũng được gọi là Cận sự thỉnh vấn kinh (zh. 近事請問經) hoặc theo âm là Ưu-ba-đề-xá (優波提舍), chỉ những bài kinh có tính cách vấn đáp với lí luận cho rõ lí tà, chính.
Thuật ngữ Tam thừa thập nhị bộ phần giáo (zh. 三乘十二部分教) thỉnh thoảng cũng được dùng, [[Tam thừa]] là Ba thừa ([[Tam thừa]]), ba cỗ xe Thanh văn ([[Tiểu thừa]]), Ðộc giác (Trung thừa) và Bồ Tát ([[Ðại thừa]]). Thập nhị bộ phần giáo thì chính là Thập nhị bộ kinh trên.
==Tham khảo==
*''Fo Guang Ta-tz'u-tien'' 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)