Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thục Gia Hoàng quý phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 68:
 
Năm Càn Long thứ 22 ([[1757]]), ngày [[2 tháng 11]], kim quan của Thục Gia Hoàng quý phi được an táng vào địa cung của [[Dụ lăng]], [[Thanh Đông lăng]]. Bà là 1 trong 5 hậu phi được an táng ở Dụ lăng phi viên tẩm cùng Càn Long Đế, bên cạnh [[Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu]], [[Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu]], [[Tuệ Hiền Hoàng quý phi]] và [[Triết Mẫn Hoàng quý phi]]. Thần bài của bà được đặt ở Tây Noãn các trong [[Long Ân điện]] (隆恩殿), phía Tây bài vị của Tuệ Hiền Hoàng quý phi (ở giữa Noãn các), và phía Đông, cũng là đối diện chính là bài vị của Triết Mẫn Hoàng quý phi.
 
Nội dung Tế văn của Thục Gia Hoàng quý phi:
{{Cquote|三宫示范,崇班襄内政之勤; 九御垂型,令德赞皇家之庆;考彝章以申速,為芬芯以增凄。尔淑嘉皇贵妃,秉资柔顺,赋性温恭。宜雅化于兰围,绩分种稜;播芳徽于柘馆,职佐蚕樂。式翊坤仪,毓金枝而衍瑞;克承慈豫,膺宝册以凝麻。弥章榆翟之辉,益表珩璜之度;何遽婴夫疯疾,竟莫接夫音尘。载考荣封,特颁初祭。鸣呼!节移葭珀,悼随宫线以俱添;礼奠椒觞,泽责天章而勿替。灵其不爽,尚克歆承。
 
.
 
Tam cung kỳ phạm, sùng ban tương nội chính chi cần; cửu ngự thùy hình, lệnh đức tán hoàng gia chi khánh; khảo di chương dĩ thân tốc, vi phân tâm dĩ tăng thê.
 
Nhĩ Thục Hia Hoàng quý phi, bỉnh tư nhu thuận, phú tính ôn cung. Nghi nhã hóa vu lan vi, tích phân chủng lăng; bá phương huy vu chá quán, chức tá tàm nhạc. Thức dực khôn nghi, dục kim chi nhi diễn thụy; khắc thừa từ dự, ưng bảo sách dĩ ngưng ma. Di chương du địch chi huy, ích biểu hành hoàng chi độ; hà cự anh phu phong tật, cánh mạc tiếp phu âm trần. Tái khảo vinh phong, đặc ban sơ tế.
 
Minh hô! Tiết di gia phách, điệu tùy cung tuyến dĩ câu thiêm; lễ điện tiêu thương, trạch trách thiên chương nhi vật thế. Linh kỳ bất sảng, thượng khắc hâm thừa.|||Tế văn của Thục Gia Hoàng quý phi}}
 
Vào đời [[Gia Khánh]], gia tộc của bà được thoát khỏi [[Bát kỳ|Bao y]] thân phận, chân chính trở thành [[Mãn Châu]] [[Bát kỳ|Chính Hoàng kỳ]], nhập Thượng Tam kỳ, đổi gọi thành '''Kim Giai thị'''<ref>李桓:《国朝耆献类征》(初编)卷九○《金简传》。在此需说明,朝鲜人李坤在《燕行记事》下中云:“金辉、金简方在侍郎,其叔母曾为皇帝后宫,年前身死,今方移宠辉简辈。”依此线索,查阅《清高宗实录》可知,乾隆三十九年金简任户部汉缺右侍郎,四十二年六月改满缺右侍郎,同年七月金辉署兵都满缺左侍郎。“为皇帝后宫”的叔母“年前身死”,当在乾隆四十一年。从“今方移宠辉简辈”,其“叔母”当为乾隆帝弘历的妃嫔。翻检《清史稿•后妃传》及《清皇室四谱•二后妃》等文献,在乾隆,乃至雍正、康熙三帝后妃中除了淑嘉皇贵妃外,未见另有金氏女子。“叔母”为后宫一事待考。</ref>. Đến năm Gia Khánh thứ 23, hoàng đế truyền chỉ chính thức sửa tên Kim Thị thành Kim Giai thị trong ngọc điệp hoàng gia, biểu thị ân sủng thâm hậu đối với gia tộc của bà. Từ đây gia tộc trở nên hưng thịnh, Kim Giản lần lượt nhậm [[Bát kỳ|Tương Hoàng kỳ]] Hán quân Đô thống, rồi Lại bộ Thượng thư. Con là [[Ôn Bố]] (缊布), sơ thụ Bái đường a, Lam Linh Thị vệ, [[Tổng binh]] trấn Thái Ninh, Nội vụ Phủ đại thần, Võ Anh điện Tổng đài quan, [[Bát kỳ|Tương Hồng kỳ]] Hán quân Phó đô thống, Công bộ Thị lang, [[Bát kỳ|Chính Hồng kỳ]] Mông Cổ Phó đô thống, cuối cùng là [[Thượng thư]] [[bộ Hộ]]. Cháu [[Thiện Ninh]] (善宁), tập nhậm Thế quản [[Tá lĩnh]], còn Kim Huy từng nhậm Tả Thị lang [[bộ Binh]]. Gia tộc từ khi liên hôn hoàng thất, dần dần phát đạt.