Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thừa Thạc”

quận vương nhà Thanh
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “'''Thừa Thạc''' (chữ Hán: 承碩; 24 tháng 4 năm 1802 - 13 tháng 10 năm 1839) là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 Thiết mạo tử vương…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 07:31, ngày 19 tháng 9 năm 2019

Thừa Thạc (chữ Hán: 承碩; 24 tháng 4 năm 1802 - 13 tháng 10 năm 1839) là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 Thiết mạo tử vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời

Thừa Thạc được sinh ra vào ngày 23 tháng 3 (âm lịch) năm Gia Khánh thứ 7 (1802), trong gia tộc Ái Tân Giác La (愛新覺羅). Ông là con trai thứ hai của Khắc Cần Giản Quận vương Thượng Cách (尚格), mẹ ông là Đích Phúc tấn Tha Tháp Lạp thị (他塔拉氏).

Năm Đạo Quang nguyên niên (1821), ông được phong làm Trấn quốc Tướng quân (鎮國將軍), thụ Nhị đẳng Thị vệ (二等侍衛).

Năm thứ 9 (1829), tháng 9, thăng làm Bất nhập Bát phân Phụ quốc công (不入八分輔國公).

Năm thứ 13 (1833), tháng 6, phụ thân ông qua đời, ông được thế tập tước vị Khắc Cần Quận vương (克勤郡王) đời thứ 13.

Năm thứ 14 (1834), thụ chức Chính Hồng kỳ Mông Cổ Đô thống (正黃旗蒙古都統), sau tiếp quản Tương Hồng kỳ Tổng tộc trưởng (鑲紅旗總族長).

Năm thứ 19 (1839), tháng 9, ông qua đời, được truy thụy Khắc Cần Khác Quận vương (克勤恪郡王).

Gia đình

Đích Phúc tấn

  • Nữu Hỗ Lộc thị (鈕祜祿氏).

Trắc Phúc tấn

Không rõ

Hậu duệ

Con trai

  1. Khánh Huệ (慶惠; 1819 - 1861), con của Đích Phúc tấn Nữu Hỗ Lộc thị. Năm 1839 được thế tập tước vị Khắc Cần Quận vương (克勤郡王). Sau khi qua đời được truy thụy Khắc Cần Kính Quận vương (克勤敬郡王).
  2. Tung Huệ (嵩惠).