Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Căn cứ Hải quân Hoa Kỳ Vịnh Subic”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Thế chiến I và những năm giữa hai thế chiến: sửa chính tả 3, replaced: Đệ nhất Thế chiến → Chiến tranh thế giới thứ nhất using AWB |
n (GR) File renamed: File:NS Subic Bay pier area.jpg → File:Ships docked at the U.S. Naval Station Subic Bay, Philippines, on 28 August 1981 (6352680).jpg Criterion 2 (meaningless or ambiguous name) · info added |
||
Dòng 81:
==Chiến tranh Việt Nam==
[[Tập tin:Aerial view of Naval Base Subic Bay.jpg|nhỏ|phải|Không ảnh Căn cứ Hải quân Vịnh Subic năm 1981]]
[[Tập tin:
[[Chiến tranh Việt Nam]] đã đặt lượng công việc rất to lớn lên Vịnh Subic. Căn cứ trở thành trạm phục vụ và siêu thị cho [[Đệ thất Hạm đội Hoa Kỳ]] sau [[Sự kiện Vịnh Bắc Bộ]] năm 1964. Từ con số trung bình 98 chuyến tàu ghé thăm cảng mỗi tháng trong năm 1964 vượt lên đến con số trung bình 215 chuyến vào năm [[1967]], với khoảng 30 tàu luôn có mặt ở cảng bất cứ thời điểm nào. Một con số kỷ lục được lập là vào tháng 10 năm 1968 có đến 47 tàu trong cảng.
|