Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Beyoncé”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Zanyhe (thảo luận | đóng góp)
n Đã lùi lại sửa đổi của Sakutara kotaquynhchetcha (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Newone
Thẻ: Lùi tất cả
Thêm liên kết
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 3:
| image = Beyonce - The Formation World Tour, at Wembley Stadium in London, England.jpg
| image_size = 220px
| caption = Beyoncé biểu diễn tại [[Sân vận động Wembley|sân vận động Wembley]], [[Luân Đôn]] trong [[The Formation World Tour]], năm [[2016]]
| birth_name = Beyoncé Giselle Knowles
| birth_date = {{Birth date and age|1981|9|4}}
| birth_place = [[Houston]], [[Texas]], {{flag|Hoa Kỳ}}
| residence = [[Los Angeles]], [[California]], Hoa Kỳ<ref>{{cite web|url=http://www.nydailynews.com/entertainment/gossip/beyonce-jay-z-relocate-los-angeles-report-article-1.2103227|title=Beyonce, Jay Z to Relocate to Los Angeles: report|work=[[New York Daily News]] |date=February 4, 2015|accessdate=March 31, 2015}}</ref>
| other_names = Beyoncé Knowles-Carter
Dòng 46:
| signature_size = 125px
| signature_alt = Beyoncé signature.svg
|tên gốc=|ngày mất=|nơi mất=|an táng=|quốc gia={{flag|Hoa Kỳ}}|dân tộc=|quốc tịch={{flag|Hoa Kỳ}}|học vị=|học vấn=|tổ chức=|nổi tiếng=|notable works=|quê quán=|chiều cao=169cm|cân nặng=|tiêu đề=|nhiệm kỳ=|tiền nhiệm=|kế nhiệm=|đảng phái=|cha=|mẹ=|giải thưởng=|website=}}
}}
 
'''Beyoncé Giselle Knowles-Carter''' ({{IPAc-en|icon|b|i|ˈ|j|ɒ|n|s|eɪ}}<ref>{{cite news|url=http://www.boston.com/ae/celebrity/articles/2009/12/23/beyonce_knowles_name_change/|title=Beyonce Knowles' name change|newspaper=[[The Boston Globe]]|date=December 23, 2009|accessdate=March 8, 2013}}</ref>, sinh ngày [[4 tháng 9]] năm [[1981]])<ref name="Born to be a Star">{{cite news|url=http://www.independent.co.uk/news/people/profiles/beyonc-born-to-be-a-star-1890924.html |last=Adams |first=Guy |title=Beyoncé: Born to be a star |newspaper=[[The Independent]]|date=February 6, 2010 |accessdate=January 9, 2011 |location=Luân Đôn}}</ref><ref>{{cite news|title=Monitor|newspaper=[[Entertainment Weekly]]|date=September 6, 2013|issue=1275|page=25}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://familysearch.org/ark:/61903/1:1:VDJ5-HB7|tiêu đề=Person Details for Beyonce Giselle Knowles, "Texas Birth Index, 1903-1997" — FamilySearch.org|nhà xuất bản=|ngày truy cập=January 29, 2016}}</ref> là một nữ [[ca sĩ]], [[nhạc sĩ]], [[Múa|vũ công]], [[nhà sản xuất âm nhạc]][[diễn viên]] người [[Hoa Kỳ|Mỹ]]. Sinh ra và lớn lên tại [[Houston]], [[Texas]], cô biểu diễn trong nhiều cuộc thi ca hát và nhảy múa từ khi còn là một đứa trẻ và bắt đầu nổi tiếng vào cuối những năm [[1990]] như là ca sĩ chính của nhóm nhạc nữ [[Rhythm and blues|R&B]] [[Destiny's Child]]. Được quản lý bởi cha cô, [[Mathew Knowles]], nhóm trở thành một trong những nhóm nhạc nữ ăn khách nhất thế giới của mọi thời đại. Trong thời gian gián đoạn của nhóm, Beyoncé phát hành album đầu tiên, ''[[Dangerously in Love]]'' (2003) xác nhận cô như là một nghệ sĩ đơn ca trên toàn thế giới. Album giành năm giải [[Giải Grammy|Grammy]] và đứng đầu bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]] với hai đĩa đơn "[[Crazy in Love (bài hát của Beyoncé)|Crazy in Love]]" và "[[Baby Boy]]".
 
Sau khi [[Destiny's Child]] tan rã vào tháng 6 năm 2005, cô phát hành album [[B'Day (album của Beyoncé)|''B'Day'']] (2006), bao gồm những ca khúc thành công "[[Déjà Vu (bài hát của Beyoncé)|Déjà Vu]]", "[[Irreplaceable]]" và "[[Beautiful Liar]]". Beyoncé cũng tham gia diễn xuất, giành một đề cử [[Giải Quả cầu vàng|Quả cầu vàng]] trong ''[[Giấc mơ danh vọng]]'' (2006) và vai diễn chính trong ''[[The Pink Panther]]'' (2006) và ''[[Obsessed]]'' (2009). Cuộc hôn nhân với rapper [[Jay-Z]] và vai diễn [[Etta James]] trong ''[[Cadillac Records]]'' (2008) ảnh hưởng đến hình ảnh của cô trong album thứ ba, ''[[I Am... Sasha Fierce]]'' (2008). Album lập kỷ lục giành sáu [[giải Grammy]] vào năm 2010, bao gồm giải "[[Song of the year|Bài hát của năm]]" cho "[[Single Ladies (Put a Ring on It)]]". Beyoncé tạm dừng sự nghiệp âm nhạc và lấy lại sự kiểm soát vào năm 2010; album thứ tư của cô, [[4 (album của Beyoncé)|''4'']] (2011), mang giai điệu chín chắn và ngọt dịu, khám phá phong cách nhạc [[funk]] của những năm [[1970]], [[pop]] của những năm [[1980]] và [[soul]] của những năm [[1990]]. Album thứ năm được đánh giá cao của cô, [[Beyoncé (album)|''Beyoncé'']] (2013) là sự khác biệt với các sản phẩm phát hành trước đó bởi sản xuất thăm dò và thử nghiệm về các chủ đề tăm tối hơn. Album thứ sáu của cô, [[Lemonade (album của Beyoncé)|''Lemonade'']] (2016), được phát hành cùng với một bộ [[phim ngắn]] cùng tên.
 
Trong suốt sự nghiệp, cô đã bán hơn 100 triệu đĩa nhạc như một nghệ sĩ đơn ca và hơn 60 triệu đĩa với [[Destiny's Child]], khiến cô trở thành một trong những [[Danh sách nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất|nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất]].<ref name="chicagotribune1">{{cite news|url=http://www.chicagotribune.com/chi-beyonce-album-review-beyonce-self-titled-album-reviewed-20131214-column.html|title='Beyonce' album review: More than the delivery is a surprise|publisher=Chicago Tribune|date=December 14, 2013|accessdate=March 7, 2015}}</ref><ref>{{cite journal|last1=Hoffmann|first1=Melody K.|title='Ms. Kelly' Takes Charge Sings About Healing And Heartbreak In New Music|journal=[[Jet (magazine)|Jet]]|date=July 2, 2007|page=61|url=https://books.google.com/books?id=CjsDAAAAMBAJ&pg=PA61#v=onepage&q&f=false|accessdate=July 18, 2014}}</ref><ref>{{cite news|title=Destiny's Child reunite on new Michelle Williams song 'Say Yes' – listen|url=http://www.nme.com/news/destinys-child/77452|accessdate=July 18, 2014|work=NME|date=May 22, 2014}}</ref> Cô giành được 22 [[giải Grammy]] và là nữ nghệ sĩ được đề cử nhiều nhất trong lịch sử của giải thưởng. Cô còn giành 24 [[giải Video âm nhạc của MTV]], nhiều hơn bất kể một nghệ sĩ nào khác. [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ]] công nhận cô là "Nghệ sĩ giành nhiều chứng nhận nhất thập niên 2000". Năm 2009, ''[[Billboard]]'' vinh danh cô là "Nghệ sĩ đứng đầu Top Radio Songs của thập kỷ", "Nữ nghệ sĩ hàng đầu của thập niên 2000" và trao tặng giải thưởng Thiên niên kỷ vào năm [[2011]]. Tạp chí ''[[Time (tạp chí)|Time]]'' liệt kê cô trong danh sách 100 người có ảnh hưởng nhất thế giới trong năm 2013 và năm 2014. ''[[Forbes]]'' cũng gọi cô là nữ [[nghệ sĩ]] quyền lực nhất trong làng giải trí năm 2015.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bet.com/news/music/2015/05/26/beyonce-is-the-most-powerful-woman-in-entertainment.html|tiêu đề=Beyoncé is the Most Powerful Woman in Entertainment|nhà xuất bản=[[BET]]|tên 1=Moriba|họ 1=Cummings|ngày=May 26, 2015|ngày truy cập=July 5, 2016}}</ref> Vào năm [[2016]], Beyoncé xuất hiện ở vị trí thứ sáu trong danh sách [[Nhân vật của năm]].<ref>{{Chú thích web|url=http://time.com/time-person-of-the-year-2016-beyonce-runner-up/?iid=toc|tiêu đề=Beyonce: TIME Person of the Year Runner Up|work=[[TIME (magazine)|TIME]]|tên 1=Melissa|họ 1=Harris-Perry|ngày truy cập=December 11, 2016}}</ref>
 
== Thời thơ ấu ==