Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lang Chánh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 55:
 
==Lịch sử==
*Sau năm 1945, bỏ cấp phủ, châu, gọi chung là huyện. Huyện Lang Chánh khi đó gồm có 11 xã: Đồng Lạc, Giao An, Hợp Phúc, Lâm Dương, Lương Chính, Tam Kỳ, Tân Lập, Trí Năng, Văn Hiến, Vinh Quang, Yên Khương.
 
*Năm 1948, hợp nhất hai xã Lâm Dương và Tam Kỳ thành xã Lê Lai; hợp nhất hai xã Tân Lập và Hợp Phúc thành xã Tân Phúc.
*Năm 19491948, hợp nhất hai xã ĐồngLâm LạcDươngLươngTam ChínhKỳ thành xã Đồng LươngLai; hợp nhất hai xã Tân Lập và Hợp Phúc thành xã Tân Phúc.
 
*Năm 1951, hợp nhất ba xã Trí Nang, Vinh Quang, Văn Hiến thành xã Quyết Thắng.
Năm 1949, hợp nhất hai xã Đồng Lạc và Lương Chính thành xã Đồng Lương.
*Ngày 25-6-1963, chia xã Lê Lai thành 2 xã lấy tên là xã Lâm Phú và Tam Văn.
 
*Ngày 13-4-1966, chia xã Quyết Thắng thành 2 xã lấy tên là xã Trí Nang và xã Quang Hiến.
*Năm 1951, hợp nhất ba xã Trí Nang, Vinh Quang, Văn Hiến thành xã Quyết Thắng.
*Ngày 2-10-1981, chia xã Giao An thành 2 xã lấy tên là xã Giao An và xã Giao Thiện; chia xã Yên Khương thành 2 xã lấy tên là xã Yên Khương và xã Yên Thắng.
 
*Ngày 13-4-1991, thành lập thị trấn Lang Chánh - thị trấn huyện lị huyện Lang Chánh - trên cơ sở một phần diện tích và dân số của các xã Quang Hiến và Đồng Lương.
*Ngày 25-6-1963, chia xã Lê Lai thành 2 xã lấy tên là xã Lâm Phú và Tam Văn.
*Từ đó, huyện Lang Chánh có 1 thị trấn và 10 xã, giữ ổn định cho đến nay.
 
*Ngày 13-4-1966, chia xã Quyết Thắng thành 2 xã lấy tên là xã Trí Nang và xã Quang Hiến.
 
*Ngày 2-10-1981, chia xã Giao An thành 2 xã lấy tên là xã Giao An và xã Giao Thiện; chia xã Yên Khương thành 2 xã lấy tên là xã Yên Khương và xã Yên Thắng.
 
*Ngày 13-4-1991, thành lập thị trấn Lang Chánh - thị trấn huyện lị huyện Lang Chánh - trên cơ sở một phần diện tích và dân số của các xã Quang Hiến và Đồng Lương.
 
*Từ đó, huyện Lang Chánh có 1 thị trấn và 10 xã, giữ ổn định cho đến nay.
 
==Kinh tế==