Khác biệt giữa bản sửa đổi của “M. Stanley Whittingham”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:09.7681712 using AWB
Dòng 13:
}}
 
'''M. Stanley Whittingham''' là một nhà hóa học người Anh. Ông hiện là giáo sư hóa học và là giám đốc của cả Viện nghiên cứu vật liệu và chương trình Khoa học và Kỹ thuật vật liệu tại Đại học Binghamton, một phần của Đại học Bang New York. Ông đã được trao [[giải Nobel hóa học]] năm 2019 cùng với [[John B. Goodenough]] và [[Akira Yoshino]] với những đóng góp trong phát triển [[pin lithium-ion]].<ref name="Nobel-2019msw">{{citechú thích web
| url=https://twitter.com/NobelPrize/status/118186887673
| title= Nobel Prize in Chemistry Announcement
| publisher= The Nobel Prize
| accessdate =2019- ngày 9 tháng 10-09 năm 2019}}</ref><ref name="NYT-20191009">{{citechú newsthích báo |last=Specia |first=Megan |title=Nobel Prize in Chemistry Honors Work on Lithium-Ion Batteries - John B. Goodenough, M. Stanley Whittingham and Akira Yoshino were recognized for research that has "laid the foundation of a wireless, fossil fuel-free society." |url=https://www.nytimes.com/2019/10/09/science/nobel-prize-chemistry.html |date=ngày 9 Octobertháng 10 năm 2019 |work=[[The New York Times]] |accessdate=ngày 9 Octobertháng 10 năm 2019 }}</ref>
==Học vấn==
 
Whittingham học tại Trường Stamford ở Lincolnshire từ năm 1951-1960, trước khi đến New College, Oxford để đọc Hóa học. Tại [[Đại học Oxford]], ông đã lấy bằng cử nhân (1964), MA (1967) và [[Doctor of Philosophy|DPhil]] (1968).<ref name="binghamton">{{citechú thích web
| url=https://www.binghamton.edu/chemistry/people/whittingham/whittingham.html
| title=Dr. M. Stanley Whittingham
| publisher=[[Đại học Binghamton]]
| accessdate =2019-08- ngày 22 tháng 8 năm 2019}}</ref> Sau khi hoàn thành nghiên cứu sau đại học, Whittingham là nghiên cứu sinh sau tiến sĩ tại Đại học Stanford cho đến năm 1972. Sau đó, ông làm việc cho Công ty Nghiên cứu & Kỹ thuật Exxon từ năm 1972 đến năm 1984. Sau đó, ông đã dành bốn năm làm việc cho Schlumberger trước khi trở thành giáo sư tại [[Đại học Binghamton]].
 
==Tham khảo==
Dòng 36:
[[Thể loại:Người đoạt giải Nobel Hóa học]]
[[Thể loại:Người Anh đoạt giải Nobel]]
[[Thể loại:Nhà hóa học Anh]]
[[Thể loại:Nhà phát minh Anh]]